Thị trường chứng khoán không bao giờ đứng yên. Các chỉ số giá thị trường chứng khoán thay đổi liên tục hàng ngày và hàng giờ. Nhưng thỉnh thoảng, thị trường lại trải qua những đợt thay đổi giá mạnh mẽ, hiện tượng được gọi là “sự biến động trong chứng khoán hay Volatility trong chứng khoán”. Sau đây là những điều nhà đầu tư cần biết về Volatility trong chứng khoán là gì.
Định nghĩa Volatility trong chứng khoán
Volatility trong chứng khoán là tần suất và mức độ biến động giá, lên hoặc xuống. Sự dao động giá càng lớn và thường xuyên thì thị trường được cho là càng biến động.
Sự biến động của thị trường là một phần bình thường của hoạt động đầu tư và được nhiều nhà đầu tư mong đợi. “ Nếu thị trường chỉ đi lên thì việc đầu tư sẽ dễ dàng và tất cả đều sẽ giàu có.”
Biến động của thị trường chứng khoán là thước đo mức độ biến động lên xuống của giá trị tổng thể của thị trường chứng khoán. Ngoài thị trường nói chung, các cổ phiếu riêng lẻ cũng có thể được coi là không ổn định. Cụ thể hơn, nhà đầu tư có thể tính toán mức độ biến động bằng cách xem giá của một cổ phiếu thay đổi bao nhiêu so với giá trung bình của nó. Độ lệch chuẩn là thước đo thống kê thường được sử dụng để thể hiện sự biến động.
Sự biến động của thị trường chứng khoán có thể tăng lên khi các sự kiện bên ngoài tạo ra sự không chắc chắn. Ví dụ: trong khi các chỉ số chứng khoán chính thường không biến động quá 0.5% trong một ngày, thì chỉ số vào những ngày biến động có thể tăng và giảm hơn 1-2% mỗi ngày. Không ai chắc chắn điều gì sẽ xảy ra, và sự không chắc chắn đó đã dẫn đến việc mua bán điên cuồng.
Một số cổ phiếu có nhiều biến động hơn những cổ phiếu khác. Cổ phiếu của các công ty blue-chip thường ít tạo ra biến động giá quá lớn, trong khi cổ phiếu các công ty công nghệ tăng trưởng cao lại có thể thường xuyên biến động nhiều. Cổ phiếu blue-chip được coi là có độ biến động thấp, trong khi cổ phiếu công nghệ hay cổ phiếu penny có độ biến động cao. Một cổ phiếu riêng lẻ cũng có thể trở nên biến động hơn xung quanh các sự kiện quan trọng như báo cáo thu nhập hàng quý.
Sự biến động thường gắn liền với nỗi sợ hãi , có xu hướng tăng lên trong thời kỳ thị trường giá xuống, thị trường chứng khoán sụp đổ và các động thái giá giảm mạnh. Tuy nhiên, sự biến động không đo lường được hướng đi. Nó chỉ đơn giản là thước đo mức độ dao động giá. Bạn có thể coi sự biến động như một thước đo cho sự không chắc chắn trong ngắn hạn.
Biến động thị trường được đo lường như thế nào?
Có nhiều cách khác nhau để đo lường sự biến động của thị trường chứng khoán. Ba cách để đo lường trực quan phổ biến nhất là beta, biến động ngụ ý và Chỉ số biến động Cboe (VIX). Giá trị Beta và VIX có thể được tìm thấy trên hầu hết các trang web tài chính hoặc app giao dịch chứng khoán. Để tìm các giá trị biến động ngụ ý, bạn có thể phải xem xét cụ thể dữ liệu quyền chọn.
Beta: Giá trị beta của một cổ phiếu cho biết giá của một cổ phiếu có thể thay đổi bao nhiêu so với chỉ số thị trường, dựa trên biến động giá trong lịch sử. Các nhà đầu tư thường sử dụng Chỉ số VNIndex. Vì vậy, nếu một cổ phiếu có hệ số beta là 2.0, đó là dấu hiệu cho thấy cổ phiếu đó có độ biến thiên gấp đôi so với chỉ số trong lịch sử. Ngưỡng beta như sau:
- Hệ số β= 0: có nghĩa là mức biến động giá của cổ phiếu hoàn toàn độc lập so với mức biến động của thị trường.
- Hệ số β > 0: Nếu cổ phiếu có hệ số Beta lớn hơn 0 sẽ có 3 trường hợp xảy ra:
- Nếu β = 1: Mức biến động giá của chứng khoán bằng mức biến động của thị trường.
- Nếu β < 1: Mức biến động giá của chứng khoán thấp hơn mức biến động của thị trường.
- Nếu β >1: Mức biến động giá của chứng khoán cao hơn mức biến động của thị trường. Trường hợp này đồng nghĩa với việc cổ phiếu này có khả năng sinh lời cao, nhưng đồng thời tiềm năng rủi ro cũng khá lớn. Ví dụ: Hệ số β của cổ phiếu A = 1,5748, điều này có nghĩa mức độ rủi ro của cổ phiếu này nhiều hơn mức độ rủi ro của thị trường (xấp xỉ đến 57,48%). Như vậy, mức độ rủi ro của cổ phiếu này so với thị trường là tương đối lớn và hệ số beta này cho thấy cổ phiếu A có lợi nhuận cao nhưng cũng rủi ro cao.
- Hệ số β < 0: có nghĩa là cổ phiếu có xu hướng biến động ngược chiều với biến động của thị trường.
Biến động dự đoán: được chia làm 2 loại - Historical volatility - biến động lịch sử (hoặc biến động thực tế) và Implied volatility - biến động dự đoán.
Biến động lịch sử (Historical volatility): xem các biến động giá trong quá khứ để đo lường mức giá đã chênh lệch bao nhiêu so với mức trung bình trong năm qua. Nó cho bạn biết liệu một cổ phiếu thường có nhiều biến động lên xuống trong quá khứ hay nó tương đối ổn định.
Biến động dự đoán (Implied volatility): cho biết giá của một cổ phiếu hoặc chỉ số dự kiến sẽ thay đổi bao nhiêu trong tương lai, dựa trên giá của các hợp đồng quyền chọn niêm yết. Bạn sẽ thường thấy sự biến động dự đoán được biểu thị bằng phần trăm. Tỷ lệ phần trăm càng cao, cổ phiếu dự kiến sẽ càng biến động. Nhưng sự biến động dự đoán không phải là số tĩnh mà liên tục thay đổi.
Đôi khi cổ phiếu có thể có độ biến động lịch sử thấp và độ biến động dự đoán cao. Vì lý do này hay lý do khác, chủ yếu các nhà đầu tư trên thị trường thường kỳ vọng cổ phiếu sẽ có bước chuyển lớn trong tương lai.
Mặc dù sự biến động tăng cao có thể là một dấu hiệu của thị trường bất ổn, nhưng đây là điều không thể tránh khỏi trong việc đầu tư dài hạn - và có thể là một trong những cơ hội để đầu tư kiếm lợi nhuận.
Biến động thị trường chứng khoán bao nhiêu là bình thường?
Thị trường thường xuyên có những giai đoạn biến động tăng cao. Với tư cách là nhà đầu tư, chúng ta nên luôn phòng thủ cho mức biến động khoảng 15% so với mức trung bình trong một năm nhất định.
Các chuyên gia thống kê rằng: “Khoảng 5 năm thì sẽ có một cú sốc kiến thị trường sẽ giảm khoảng 30%. Nếu một nhà đầu tư không thể xử lý được những biến động như vậy thì bạn thực sự không nên trở thành nhà đầu tư cổ phiếu vì đó chỉ là mức trung bình.”
Hầu hết thời gian, thị trường chứng khoán khá bình lặng, xen kẽ là những khoảng thời gian biến động thị trường trên dưới mức trung bình. Giá cổ phiếu thường không dao động liên tục, chủ yếu là khoảng thời gian dài không có nhiều tin tức hoặc báo cáo, sau đó là những khoảng thời gian ngắn với những biến động tăng hoặc giảm lớn do các sự kiện kinh tế, chính trị gây ảnh hưởng sâu rộng hoặc tin tức bất lợi/kỳ vọng lợi nhuận tốt từng cổ phiếu. Xem lại: Tại sao giá cổ phiếu lại có sự biến động?
Nguyên nhân của sự biến động của thị trường chứng khoán
Biến động trong chứng khoán xảy ra khi có sự biến động lớn về giá các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Giá cổ phiếu có thể thay đổi nhanh chóng vì nhiều lý do. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường chứng khoán cũng như các cổ phiếu riêng lẻ. Đó là:
- Cung cầu chứng khoán
Cổ phiếu cũng chịu tác động bởi quy luật cung cầu trên thị trường tương tự các loại hàng hóa khác. Nếu số lượng nhà đầu tư mua cổ phiếu (cầu) nhiều hơn lượng nhà đầu tư bán cổ phiếu đó (cung) thì giá của cổ phiếu đó sẽ có xu hướng tăng lên và ngược lại.
Quy luật cung cầu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến biến động giá cổ phiếu. Việc theo dõi quy luật cung cầu trên thị trường và nhạy bén trước những thông tin tài chính giúp nhà đầu tư có thể tìm thấy cơ hội mua cao và thu về cho mình lợi nhuận tối ưu khi đầu tư.
- Các yếu tố kinh tế vĩ mô phổ biến trong một nền kinh tế
Sự biến động lên xuống của nền kinh tế thị trường và chính sách vĩ mô tác động không nhỏ đến giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán. Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, tối ưu lợi nhuận và tăng khả năng quay vòng vốn, từ đó có những ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu. Từ đó thu hút nhiều nhà đầu tư hơn nhờ vào tiềm năng trả cổ tức cho cổ đông cao hơn.
Ngược lại, nếu nền kinh tế thị trường có dấu hiệu suy thoái, khủng hoảng hay lạm phát cao gây khó khăn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Từ đó, dẫn đến giá cổ phiếu cũng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực và các nhà đầu tư có xu hướng bán tháo cổ phiếu để cắt lỗ, chuyển sang các công cụ đầu tư ít rủi ro hơn.
- Thông tin tài chính của doanh nghiệp
Đầu tư cổ phiếu đồng nghĩa với việc gián tiếp đầu tư vào các công ty, các sản phẩm dịch vụ của công ty đó. Do đó yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu đó là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty làm ăn tốt giá cổ phiếu sẽ tăng và ngược lại. Nhà đầu tư nên chú ý các báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính và định hướng tương lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của công ty sẽ nói lên lợi nhuận, doanh thu từ các dự án, quay vòng vốn ..v.v. thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, có khả năng vẫn sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ có xu hướng tăng mạnh. Ngược lại, khi doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh không phát triển, có xu hướng bị đình trệ thì cổ phiếu của doanh nghiệp đó sẽ giảm.
- Thông tin truyền thông và tâm lý nhà đầu tư
Thị trường chứng khoán là thị trường nhạy cảm, chỉ một thông tin gây nhiễu xuất hiện cũng có thể làm thị trường dao động dữ dội.
Giá cổ phiếu cũng chịu tác động không nhỏ từ các thông tin truyền thông về doanh nghiệp. Dự đoán của các chuyên gia tài chính về tình hình tài chính, thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty sẽ ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu theo hướng tốt hoặc xấu.
Cách xử lý trước sự biến động của thị trường
Có vô số cách mà nhà đầu tư đối phó với hoạt động lên xuống của danh mục đầu tư của mình. Nhưng có một điều chắc chắn: không ai khuyến khích việc bán tháo hoảng loạn khi thị trường sụt giảm mạnh và mua bán trong trạng thái hưng phấn khi thị trường tăng.
Lên kế hoạch đầu tư dài hạn
Đầu tư là một trò chơi dài hạn và một danh mục đầu tư đa dạng, cân bằng tốt thực sự được xây dựng với những giai đoạn như thế này. Nếu bạn cần tiền trong tương lai gần thì số tiền đó không nên có trên thị trường, nơi mà sự biến động có thể ảnh hưởng đến khả năng rút tiền nhanh chóng của bạn. Nhưng đối với các mục tiêu dài hạn, sự biến động là một phần của quá trình đạt được sự tăng trưởng đáng kể.
Gage Paul, CFP, cố vấn tài chính ở Hudson, Ohio, cho biết: “Sự biến động là cái giá bạn phải trả khi đầu tư vào những tài sản mang lại cho bạn cơ hội tốt nhất để đạt được các mục tiêu dài hạn”. “Nó được mong đợi và có thể được coi là một chi phí để đạt được những mục tiêu này.”
Hãy coi sự biến động của thị trường là một cơ hội
Việc suy nghĩ về số lượng cổ phiếu bạn có thể mua trong khi thị trường đang ở trạng thái giảm giá có thể giúp bạn giải quyết về mặt tinh thần với sự biến động của thị trường.
Garcia nói: “Đặc biệt ở những cổ phiếu tăng giá mạnh trong vài năm qua, những giai đoạn biến động thực sự cho chúng ta cơ hội mua những cổ phiếu này với giá chiết khấu”.
Ví dụ: trong thị trường giá xuống năm 2020, bạn có thể mua cổ phiếu của một quỹ chỉ số S&P 500 với giá chỉ bằng khoảng 1/3 mức giá một tháng trước đó sau hơn một thập kỷ tăng trưởng ổn định. Đến cuối năm, khoản đầu tư của bạn sẽ tăng khoảng 65% so với mức thấp và 14% so với đầu năm.
Đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro
Một phần quan trọng trong việc quản lý hiệu quả sự biến động của cổ phiếu liên quan đến danh mục đầu tư của bạn là biết giới hạn của bạn, hoặc, như đã thảo luận, mức độ chấp nhận rủi ro của bạn. Bạn thực sự có thể xử lý được bao nhiêu rủi ro khi gặp phải nó?
Mọi nhà đầu tư sẽ cần phải suy nghĩ kỹ về câu hỏi đó khi quyết định cách triển khai tiền của mình.
Mặc dù rủi ro lớn hơn thường đi kèm với phần thưởng lớn hơn, nhưng khi thị trường trải qua thời kỳ suy thoái , có một câu hỏi nổi bật là liệu bạn sẽ tiếp tục chiến lược đầu tư của mình hay cắt giảm và bỏ chạy. Mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư sẽ khác nhau, nhưng điều quan trọng là phải suy nghĩ về cách bạn thực sự có thể xử lý rủi ro mà bạn gặp phải khi đầu tư.
Cân bằng lại danh mục đầu tư của bạn khi cần thiết
Bởi vì sự biến động của thị trường có thể gây ra những thay đổi mạnh mẽ về giá trị đầu tư nên việc phân bổ tài sản của bạn có thể lệch khỏi các bộ phận mong muốn sau những giai đoạn thay đổi mạnh mẽ theo cả hai hướng.
Trong thời gian này, bạn nên cân bằng lại danh mục đầu tư của mình để đưa nó trở lại phù hợp với mục tiêu đầu tư của bạn và phù hợp với mức độ rủi ro mà bạn mong muốn. Khi bạn tái cân bằng, hãy bán một số loại tài sản đã được chuyển sang phần lớn hơn trong danh mục đầu tư của bạn so với mức bạn muốn và sử dụng số tiền thu được để mua thêm loại tài sản đã trở nên quá nhỏ. Bạn nên cân bằng lại khi phân bổ của bạn chênh lệch 5% hoặc hơn so với kết hợp mục tiêu ban đầu của bạn.
Nhà đầu tư cũng có thể muốn cân bằng lại nếu bạn thấy một loại tài sản có độ lệch lớn hơn 20%. Ví dụ: nếu bạn đang nhắm đến việc cổ phiếu thị trường mới nổi chiếm 10% danh mục đầu tư của mình và sau một biến động lớn của thị trường, bạn phát hiện ra rằng các thị trường mới nổi chiếm khoảng 8% hoặc 12% danh mục đầu tư của bạn, bạn có thể muốn điều chỉnh cổ phần.
Powered by Froala Editor