Khi nói đến đầu tư vào cổ phiếu nhận cổ tức, nhà đầu tư cần xem xét một số yếu tố chính để đánh giá tiềm năng sinh lời và độ an toàn của khoản đầu tư. Đầu tư vào cổ phiếu hưởng cổ tức có thể mang lại lợi ích đáng kể cho nhà đầu tư, đặc biệt là trong các thị trường biến động hoặc suy thoái kinh tế. Có hai thuật ngữ quan trọng thường được nhắc đến là "tỷ lệ cổ tức" và "lợi suất cổ tức" liên quan đến việc phân phối lợi nhuận của công ty tới cổ đông. Cùng Vietcap tìm hiểu sau bài viết dưới đây:
Tỷ lệ cổ tức là gì?
Tỷ lệ cổ tức (Dividend rate) là tổng cổ tức mà một công ty trả cho mỗi cổ phiếu, thường là trong một năm tài chính. Tỷ lệ cổ tức được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ hoặc số lượng cổ phiếu và do đó thể hiện giá trị tiền mặt hoặc cổ phiếu thực tế mà các cổ đông nhận được. Tỷ lệ cổ tức phản ánh sự phân phối lợi nhuận của công ty cho các cổ đông (lợi nhuận càng cao thì nhiều khả năng công ty sẽ trả càng nhiều cổ tức cho cổ đông – đồng nghĩa với tỷ lệ cổ tức cao hơn)
Ví dụ: nếu một công ty trả cổ tức một năm là 1.500đ/cổ phiếu thì tỷ lệ cổ tức hàng năm sẽ là 1.500đ trên mỗi cổ phiếu. Con số này giúp các nhà đầu tư hiểu được thu nhập hữu hình mà họ có thể mong đợi từ khoản đầu tư cổ phiếu của mình. Thu nhập hữu hình được hiểu là thu nhập được tính bằng một đơn vị tiền hoặc số lượng cổ phiếu cụ thể, mà không phải thu nhập đuọc thể hiện bằng đơn vị phần trăm (%) – khác với lợi suất cổ tức.
Ý nghĩa lợi suất cổ tức
Lợi suất cổ tức (Dividend yield) là tỷ lệ phần trăm cổ tức trên mỗi cổ phiếu của một công ty tương ứng với giá cổ phiếu của công ty đó. Lợi suất cổ tức cho thấy nhà đầu tư kiếm được bao nhiêu từ cổ tức so với giá cổ phiếu.
Ví dụ: Một công ty giao dịch ở mức 50.000đ và trả cổ tức hàng năm là 2.500đ cho mỗi cổ phiếu thì lợi suất cổ tức là 5% (được tính bằng 2.500đ/50.000đ).
Sự khác biệt chính giữa tỷ lệ cổ tức (Dividend rate) và lợi suất cổ tức là tỷ lệ cổ tức là số tiền thực tế được trả bằng tiền mặt dưới dạng cổ tức trên mỗi cổ phiếu, lợi suất cổ tức (Dividend yield) là một tỷ lệ tài chính cho biết một công ty mỗi năm trả bao nhiêu tiền cổ tức so với giá cổ phiếu của nó.
Tham khảo: Cách nhận cổ tức chứng khoán
So sánh Tỷ lệ cổ tức và Lợi suất cổ tức
Sự khác biệt chính giữa Tỷ lệ cổ tức và Lợi suất cổ tức là Lợi suất cổ tức biểu thị lợi nhuận trên cổ phiếu theo phần trăm giá thị trường của nó, trong khi tỷ lệ cổ tức biểu thị tổng cổ tức được trả trên mỗi cổ phiếu.
Tham số | Tỷ lệ cổ tức | Lợi suất cổ tức |
Định nghĩa | Số tiền trả cổ tức cho mỗi cổ phiếu | Số tiền cổ tức được thể hiện dưới dạng phần trăm giá cổ phiếu |
Tập trung | Tập trung vào thu nhập thực tế trên mỗi cổ phiếu, được biểu hiện thông qua một đơn vị tiền tệ hoặc số lượng cổ phiếu nhận được. | Làm nổi bật lợi tức đầu tư chứng khoán, được biểu hiện thông qua đơn vị phần trăm (%). |
Ảnh hưởng | Phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty | Thay đổi theo biến động giá cổ phiếu |
Sử dụng | Đánh giá hiệu quả chi trả cổ tức của công ty | Giúp so sánh thu nhập từ cổ tức so với giá cổ phiếu |
Quan trọng đối với | Cổ phiếu có cổ tức ổn định | Việc đánh giá các cổ phiếu có lợi suất cổ tức cao trong thời kỳ suy thoái |
Xem thêm:
- Cách tính tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
- Ngày giao dịch không hưởng quyền là gì?
Tóm lại, tỷ lệ cổ tức (Dividend rate) và lợi suất cổ tức (Dividend yield) là hai chỉ số tham chiếu trong quá trình đầu tư cổ phiếu của doanh nghiệp. Tỷ lệ cổ tức tập trung vào số tiền thực tế được trả trên mỗi cổ phiếu, trong khi lợi suất cổ tức thể hiện lợi nhuận theo phần trăm so với giá cổ phiếu. Sự khác biệt này giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về hiệu suất đầu tư và đánh giá các cơ hội đầu tư các cổ phiếu được trả cổ tức. Nhà đầu tư có thể có cái nhìn toàn diện về hiệu quả của một công ty thông qua việc trả cổ tức và tham khảo các công ty cùng ngành để đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn. Xem nhiều hơn kiến thức chứng khoán tại Vietcap Academy.
Powered by Froala Editor