Khấu hao là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính một của doanh nghiệp, nhưng đây là một khái niệm phức tạp đối với các nhà đầu tư mới. Bài viết hôm nay của Vietcap sẽ cùng các nhà đầu tư mới tìm hiểu khấu hao là gì, cách tính khấu hao và cách tính khấu hao có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào. Hãy theo dõi sau đây nhé.

Khấu hao là gì? Ý nghĩa và các phương pháp tính khấu hao

Khấu hao là gì?

Các tài sản như máy móc và thiết bị đắt tiền. Thay vì ghi nhận ra toàn bộ chi phí của một tài sản trong năm đầu tiên, các công ty có thể sử dụng khấu hao để phân bổ chi phí và khớp chi phí khấu hao với doanh thu liên quan trong cùng kỳ báo cáo.

Khấu hao tài sản cố định được hiểu cơ bản chính là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị hao mòn khi sử dụng tài sản cố định trong quá trình sản xuất theo đúng quy định của pháp luật.

Những tài sản khấu hao chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất định khi tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Chính bởi vì thể mà nhằm mục đích để bảo toàn và xác định số vốn cố định cũng như giá thành sản phẩm, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện khấu hao tài sản cố định.

Mục đích của doanh nghiệp khi trích khấu hao Tài sản cố định

Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định.

Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao tài sản cố định là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của mình.

Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố định phải phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.

Ý nghĩa của doanh nghiệp khi trích khấu hao tài sản cố định

Về mặt kinh tế

Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan và tại mỗi thời điểm trong cuộc đời hữu dụng của tài sản cố định việc xác định mức độ hao mòn là khó và thậm chí là không thể. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý, theo dõi tài sản cố định, như là việc ghi chép, phản ánh giá trị của của tài sản cố định trên sổ sách kế toán là không thể thực hiện được. Vì vậy gây khó khăn cho việc bán hoặc trao đổi tài sản cố định này với tài sản cố định khác… khi doanh nghiệp có ý định thay đổi. Tuy nhiên, thông qua hình thức trích khấu hao sẽ cho phép doanh nghiệp phản ánh giá trị thực của tài sản cố định. Đồng thời do khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí kinh doanh nên khấu hao làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp, khấu hao tăng đồng nghĩa với lãi ròng giảm.

Về mặt tài chính

Khấu hao là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã bị hao mòn. Tiền khấu hao là một yếu tố của của chi phí sản xuất kinh doanh, do đó nó cũng là một bộ phận của giá thành sản phẩm (giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ). Khi sản phẩm được tiêu thụ, tiền khấu hao được để lại hình thành quỹ khấu hao.

Các phương pháp khấu hao tài sản cố định

Cách tính khấu hao tài sản cố định - Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp khấu hao TSCĐ phù hợp cho từng loại tài sản cố định của mình:

1. Phương pháp khấu hao đường thẳng

Là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định hàng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả kinh tế cao được phép khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ.

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao nhanh là các tài sản như máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm.

Khi tiến hành trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo việc kinh doanh là có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt quá 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu trên thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.

Công thức tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng

Mức trích khấu hao hàng năm = Nguyên giá của tài sản cố định/ Thời gian trích khấu hao

Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá trị của TSCĐ của các kỳ sử dụng. học kế toán thực tế ở đâu

Nhược điểm: Phương pháp này không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Vì chi phí được phân bổ đều cho các kỳ nên đã ngầm định rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ (mức độ sử dụng TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ, mức độ sản xuất… không thay đổi, giả thiết này hoàn toàn không hợp lý).

Hiện nay, phương pháp này được đa số các doanh nghiệp lựa chọn.

2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng trong các lĩnh vực công nghệ có sự thay đổi, phát triển nhanh, hoạt động có hiệu quả và thỏa các điều kiện dưới đây:

  • Là tài sản cố định đầu tư mới, chưa từng sử dụng
  • Là những loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định:

- Thời gian trích khấu hao bạn phải dựa vào khung quy định.

- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định = Giá trị còn lại của tài sản cố định X Tỷ lệ khấu hao nhanh

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.

Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);

Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.

3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng trích khấu hao theo phương pháp này là những loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện dưới đây:

  • Liên quan trực tiếp tới việc sản xuất sản phẩm
  • Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất được tạo bởi tài sản cố định
  • Công suất thực tế sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 40%% công suất thiết kế

- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng X Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Ưu điểm: của phương pháp này có sự phân bổ chi phí hợp lý theo số lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa các kỳ sản xuất nhiều sản phẩm thì giá trị của TSCĐ chuyền vào sản phẩm nhiều và ngược lại những sản phẩm sản xuất ít thì phân bổ giá trị TSCĐ vào ít hơn.

Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là sự giả định mang tính chủ quan về số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, vì vậy không tính đến các yếu tố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất: hỏng máy không đạt được chỉ tiêu sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được… dẫn đến sự phân bổ thiếu chính xác gây sai lệch đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đặc biệt là lợi nhuận và thuế phải nộp.

Lưu ý: Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định.

Tham khảo:

Tiêu sản là gì? Phân biệt tài sản và tiêu sản?

Tài sản đảm bảo bao gồm những gì?

Khung trích khấu hao tài sản cố định

Khung trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC như sau :

 

Danh mục các nhóm tài sản cố địnhThời gian trích khấu hao tối thiểu (năm)Thời gian trích khấu hao tối đa (năm)
A - Máy móc, thiết bị động lực  
1. Máy phát động lực815
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí.720
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện715
4. Máy móc, thiết bị động lực khác615
B - Máy móc, thiết bị công tác  
1. Máy công cụ715
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng515
3. Máy kéo615
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp615
5. Máy bơm nước và xăng dầu615
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại715
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất615
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh1020
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác515
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm715
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt1015
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc510
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy515
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm715
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế615
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình315
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm610
18. Máy móc, thiết bị công tác khác512
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu1020
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí.710
21. Máy móc thiết bị xây dựng815
22. Cần cẩu1020
C - Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm  
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học510
2. Thiết bị quang học và quang phổ610
3. Thiết bị điện và điện tử510
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá610
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ610
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt510
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác610
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc25
D - Thiết bị và phương tiện vận tải  
1. Phương tiện vận tải đường bộ610
2. Phương tiện vận tải đường sắt715
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ715
4. Phương tiện vận tải đường không820
5. Thiết bị vận chuyển đường ống1030
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng610
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác610
E - Dụng cụ quản lý  
1. Thiết bị tính toán, đo lường58
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý38
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác510
G - Nhà cửa, vật kiến trúc  
1. Nhà cửa loại kiên cố.2550
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe...625
3. Nhà cửa khác.625
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi...520
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng.630
6. Bến cảng, ụ triền đà...1040
7. Các vật kiến trúc khác510
H - Súc vật, vườn cây lâu năm  
1. Các loại súc vật415
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm.640
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh.28
I - Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên.425
K - Tài sản cố định vô hình khác.220

Trên đây là giới thiệu tổng quan về khấu hao là gì và ý nghĩa của khấu hao đối với một doanh nghiệp. Mong rằng bài viết đã cung cấp cho các nhà đầu tư cũng như các bạn đọc khác những thông tin thật hữu ích. Hãy ủng hộ và theo dõi thêm các bài viết khác tại trang Vietcap nhé.

Powered by Froala Editor