Phương Pháp Wyckoff Hiện Đại - Kỹ Thuật Nhận Diện Xu Hướng Thị Trường Tiềm NăngTrong giao dịch Mua – Bán đầu tư chứng khoán thì ngoài phân tích các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp như tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, EPS, P/E, ROE,… thì phân tích kỹ thuật là một phần không thể thiếu để xác định xu hướng của thị trường, xu hướng tăng hay giảm giá của cổ phiếu và lựa chọn điểm mua vào tốt nhất. Một cổ phiếu có các chỉ số cơ bản tốt nhưng được mua tại giá cao ngay vùng đỉnh của thị trường chung thì khi thị trường chung giảm giá, giá cổ phiếu vẫn sẽ giảm theo như thường.

Trong vô vàn phương pháp phân tích kỹ thuật hiện nay thì phương pháp Wyckoff được công nhận và sử dụng bởi hàng ngàn nhà đầu tư trên toàn thế giới, vậy phương pháp Wyckoff hiện đại – kỹ thuật để nhận diện xu hướng thị trường tiềm năng là gì và ứng dụng vào thị trường như thế nào? Bạn hãy cùng tôi tìm hiểu trong bài đọc bên dưới nhé.

Tác giả của cuốn sách là David Weis là một nhà giao dịch chuyên nghiệp, có hơn 40 năm giao dịch trên thị trường và cực kỳ nổi tiếng trong giới trader toàn cầu. Ông là bạn thân của Dr.Alexander Elder, tác giả sách Phương Pháp Mới Để Giao Dịch Kiếm Sống. Ông Elder đã sử dụng phương pháp mà David trình bày để làm một trong những phương pháp giao dịch chính của mình. Ông đã từng là Giám đốc Kỹ thuật của tổ chức ContiCommodities, một tổ chức giao dịch hàng hóa rất lớn và chuyên nghiệp từ những năm 1980. David Weis được thừa nhận rộng rãi là một trong những chuyên gia hàng đầu về phương pháp Wyckoff. Trong cuốn sách này ông đã nâng cấp lên một mức độ tốt hơn trong bối cảnh thị trường hiện đại.

Cha đẻ của phương pháp Wyckoff là Richard Demille Wyckoff (1873 – 1934) là một trong những người tiên phong từ những năm đầu thế kỷ 20 trong việc áp dụng phân tích kỹ thuật để nghiên cứu thị trường chứng khoán. Ông được coi là một trong năm người khổng lồ về phân tích kỹ thuật, cùng với Dow, Gann, Elliott và Merrill. Ông được xếp vào hàng các nhà giao dịch huyền thoại cùng Jesse Livermore hay W.D.Gann. Vào những năm 1930, ông thành lập một Học viện đào tạo, sau này trở thành Học viện Wyckoff Mỹ. Wyckoff đã phát triển nên phương pháp giao dịch mang chính tên ông, sử dụng hành động giá và khối lượng để đọc thị trường và giao dịch, từ đó kiếm hàng triệu đô la.

Trong cuốn sách này sẽ hướng dẫn cho bạn phương thức để có thể diễn giải một cách logic đồ thị thanh và đồ thị sóng, từ đó tìm ra các giao dịch có thể thực hiện. Bằng cách nghiên cứu những mẫu đồ thị trong quyển sách bạn sẽ có được những hiểu biết sâu sắc về việc đọc những gì mà thị trường đang nói về chính nó. Ban đầu có thể vô vị, nhưng thông qua thực hành và việc lặp đi lặp lại (lặp đi lặp lại là mẹ của sự thông thái!) nó sẽ trở thành phản xạ. Nó sẽ cho bạn khả năng xác định điểm xoay chiều thị trường trên nhiều cấp độ khác nhau.

Cuốn sách tập trung về cách sử dụng phương pháp của Wyckoff từ cổ phiếu trước đây ứng dụng vào hiện đại ngày nay, các hiểu rõ về hành vi giá và khối lượng.

Các thị trường có thể áp dụng phương pháp Wyckoff

Phương pháp Wyckoff hiện đại có thể được áp dụng trên các thị trường:

  • Chứng khoán
  • Tiền tệ
  • Hàng hoá phái sinh
  • Tiền mã hóa

Trong cuốn sách này chúng ta sẽ tiếp cận thị trường thông qua phương pháp Price Action:

  • So sánh nỗ lực của hành động Mua và Bán với kết quả (Ví dụ như khối lượng giao dịch so với đà tăng hoặc giảm). Tìm kiếm những chuyển động dễ dàng hoặc sự thiếu chuyển động (là những thanh giá rộng so với những thanh giá hẹp).
  • Cân nhắc ý nghĩa của nơi giá đóng cửa trong khoảng giá của thanh giá.
  • Tìm kiếm những Cú Trồi lên hoặc Trồi xuống bị rút ngắn.
  • Tìm kiếm sự tiếp diễn hoặc thiếu tiếp diễn sau khi xuyên qua ngưỡng hỗ trợ/kháng cự (điều này bao gồm trong khái niệm của Cú Bật và Cú Trồi).
  • Tìm kiếm những nhịp kiểm định với khối lượng giao dịch lớn hoặc những vùng “dọc” nơi giá tăng tốc hướng lên hoặc hướng xuống.
  • Cân nhắc sự tương tác giữa giá và đường xu hướng, kênh giá và đường hỗ trợ/kháng cự, những thứ thường làm nổi bật câu chuyện về giá/khối lượng.

[IMG]

Trước khi đi vào quá trình lựa chọn cổ phiếu cụ thể, ghi nhớ 04 bước giai đoạn của sự biến động giá:

Tích lũy (Accumulation)

Tăng giá (Markup)

Phân phối (Distribution)

Giảm giá (Markdown)

 

 

David cũng trình bày những điều chỉnh mà ông đã thực hiện đối với các công cụ đọc băng gốc (tape-reading) của Wyckoff – phù hợp hơn với sự biến động lớn của thị trường chứng khoán và thị trường tương lai ngày nay – và có thể được áp dụng cho biến động giá trong ngày và hàng ngày.

Khi nói đến phân tích Wyckoff, thật dễ dàng quên rằng thế giới của việc đọc biểu đồ không phải là màu đen hoặc trắng, mà là màu xám. Người ta phải có một tâm hồn cởi mở hơn là một lý tưởng cố định, được hình thành từ trước. Giao dịch sắp xảy ra sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu này khi bạn khám phá cách phát triển cảm giác và trực giác của một nhà giao dịch thành công và được trang bị tốt hơn để thích ứng phương pháp Wyckoff với các thị trường năng động hiện nay.

1. Khái quát về nơi tìm kiếm những tín hiệu giao dịch

Khi tìm kiếm các tín hiệu giao dịch cũng như quá trình câu cá. Cá thì có thể câu được ở bất kỳ đâu trong hồ, nhưng chúng thường tụ họp ở những khu vực cụ thể tại mỗi thời điểm khác nhau trong năm. Các tín hiệu tốt thường tập trung ở khu vực mà nó phá vỡ 1 vùng dao động đi ngang nào đó. Ở trong vùng dao động đó, giá có lên lên xuống quanh đó 1 khoảng thời gian trước khi có thể phá vỡ để đi lên hoặc đi xuống. Sau khi hành động phá vỡ lên hoặc xuống xảy ra, giá thường kiểm định lại các vùng này.

 

2. Cách vẽ những đường kẻ

Việc vẽ các đường hỗ trợ và kháng cự là công việc chủ đạo của việc phân tích biểu đồ. Việc vẽ này sẽ làm nổi bật các hành vi trong vùng dao động ở giữa đường kháng cự và đường hỗ trợ. Tại các đường nối đáy tạo nên hỗ trợ ta sẽ thấy phe bán cố gắng chiếm quyền kiểm soát cổ phiếu và đẩy giá thấp hơn, mỗi lần như vậy phe mua lại kiểm soát trở lại khiến giá hồ phục. Nên thiết lập các đường kẻ ngang với đồ thị ngày, các đường kẻ ngang này đóng vai trò như các cột mốc, lặp đi lặp lại vai trò hỗ trợ và kháng cự. Giá có thể xoay quanh nó vài tuần hoặc vài tháng. Rất nhiều lần nhịp tăng cuối cùng của mô hình tạo đỉnh hay nhịp giảm cuối cùng trong mô hình tạo đáy xảy ra ngay tại các đường kẻ ngang. Điều này làm các đường kẻ ngang có ý nghĩa nhất chính là hành vi giá/khối lượng xung quanh nó.

Các đường xu hướng miêu tả góc tăng hoặc góc giảm. Chúng là những đường hỗ trợ, kháng cực động, tương phản với những đường tĩnh theo phương ngang. Trong 1 xu hướng giảm, đường xu hướng được kẻ dọc nối những đỉnh thấp dần, và nó đóng vai trò là đường kháng cự trong tương lai sau đó. Trong khi với đường xu hướng tăng sẽ nối các đáy với nhau và dốc dần lên, tại các điểm giá chạm đường xu hướng sẽ xuất hiện cầu mua hỗ trợ mạnh và lặp đi lặp lại sau đó. Chúng ta cũng có thể nối 2 đường song song các đỉnh và các đáy với nhau tạo thành 1 kênh tăng giá/kênh giảm giá. Khi giá phá vỡ kênh này sẽ tạo ra hiện tượng quá mua/quá bán và sau đó khi nó rơi lại rất dễ tạo ra sự đảo chiều sau đó.

3. Câu chuyện của những đường kẻ

Các đường kẻ trên đồ thị sẽ kể cho chúng ta nghe các câu chuyện và làm nổi bật các hành vi giá/khối lượng. Chúng xác định góc tăng hoặc giảm trong 1 xu hướng giá, cảnh báo bạn khi thị trường đạt tới các ngưỡng quá mua hay quá bán trong 1 xu hướng, xác định vùng dao động, miêu tả hành động giá hội tụ lại vào 1 điểm cân bằng (như đỉnh của một tam giác), và giúp dự đoán nơi đặt kỳ vọng cho các ngưỡng hỗ trợ hay kháng cự trong nhịp điều chỉnh.

Tầm quan trọng của mô hình Tam giác, nó cho thấy biên độ giao động giá đã thu hẹp đến một điểm cân bằng giữa lực cung và lực cầu. Tại đây sẽ tìm kiếm sự nén lại của giá và đặt biệt là tại (hoặc gần) các điểm hội tụ của 2 đường xu hướng. Sự cân bằng này không thể tiếp diễn mãi mãi, nó sẽ đổ vỡ. Chúng ta sẽ phải tìm kiếm các bằng chứng dựa trên hành vi của giá/khối lượng giao dịch để tìm thấy phương hướng cho tương lai. Thông thường, những bằng chứng mâu thuẫn nhau cho đến khi vài hành động đảo chiều hoặc khối lượng giao dịch tăng bất thường làm lệch cán cân về 1 phía.

 

Khi 1 thị trường buồn tẻ cho thấy nó không có khả năng giữ đà tăng trước đó, hay là khi nó không phản ứng với các tin tức tốt, nghĩa là nó đang yếu về mặt kỹ thuật. Ngược lại, khi nó đang cho thấy 1 sự cứng cáp nhất định, khi những sự đột kích của phe gấu (bán khống) không khiến cho các nhà đầu tư thôi nắm giữ cổ phiếu hay là khi cổ phiếu không giảm bởi các tin xấu, chúng ta có thể tin tưởng vào 1 thị trường tăng trong tương lai gần.

4. Logic của việc đọc đồ thị thanh

Khi phân tích đồ thị thanh giá, chúng ta cần phải trải qua quá trình đánh giá một cách tuần tự bao gồm việc so sánh chuyển động giá tại thời điểm hiện tại với những thanh giá gần nhất và dự đoán điều gì sẽ xảy ra tiếp theo. Ta cũng phải sẵn sàng chuẩn bị phương án nếu giá tạo khoảng trống giá lớn tăng hoặc giảm do 1 tin tức bất ngờ mạnh mẽ nào đó, nhưng nó vẫn xảy ra và ta phải chuẩn bị cho kịch bản đó khi đầu cơ trên thị trường.

Khi kết hợp với khối lượng, thông thường sẽ là giá + khối lượng cùng tăng = khuynh hướng tăng, giá tăng + khối lượng giảm là khuynh hướng giảm, giá giảm + khối lượng tăng là khuynh hướng giảm, giá giảm + khối lượng giảm là khuynh hướng tăng. Đây chỉ là một hướng dẫn thô sơ. Có khi giá tăng + khối lượng giảm do chỉ có 1 số ít nhà giao dịch muốn đặt cược chống lại 1 xu hướng tăng mạnh. Ngược lại, nhiều khi giá giảm với khối lượng cạn dần do phe mua đầu hàng hoặc bỏ cuộc. Việc tăng hoặc giảm với khối lượng cực lớn thường là biểu hiện của các hành động cao trào hoặc hành động ngăn chặn. Các nhịp tăng hoặc giảm với khối lượng cực thấp thường là biểu hiện của sự kiệt sức. Rất nhiều xu hướng bắt đầu với sự xuất hiện đột ngột của khối lượng giao dịch, chúng đóng vai trò là nguồn năng lượng, sự thúc đẩy cho 1 nhịp biến động lớn hơn. Sau nhịp bùng nổ đầy năng lượng đầu tiên, khối lượng thường suy yếu dần.

 

5. Cú bật

Cú bật (Spring) là 1 nhịp rũ khỏi 1 vùng dao động hoặc 1 ngưỡng hỗ trợ mà sau đó giá thất bại trong việc tiếp diễn, dẫn đến 1 nhịp đảo chiều hướng lên. Độ dài của vùng dao động không nhất thiết phải được quy định sẵn.

Đầu tiên, khi giá phá vỡ xuống dưới một hỗ trợ cứng và thất bại trong việc tiếp diễn, đó là 1 vị trí có thể xuất hiện 1 cú bật tiềm năng. Sự thiếu tiếp diễn sẽ làm gia tăng khả năng đảo chiều tăng hay còn gọi là 1 cú bật. Nhưng nó không đảm bảo chắc chắn cho việc xuất hiện 1 cú bật. Hành vi giá/ khối lượng và bối cảnh rộng hơn xung quanh vị trí của cú bật sẽ giúp ta xác định xác suất và sự quan trọng của nó.

Thứ hai, 1 cú bật trong xu hướng tăng sẽ có xác suất thành công cao hơn. Ngược lại, nếu 1 cú bật thất bại trong xuất hiện trong 1 xu hướng giảm, phe bán khống sẽ có được những thông tin giao dịch cực kỳ hữu ích.

Thứ ba, sự biến động của thị trường quyết định kích thước nhịp đảo chiều tăng của cú bật. Thời gian chuẩn bị, kích thước vùng dao động, cũng có thể xác định độ lớn của nhịp tăng được tạo ra bởi cú bật.

Khi thị trường kiểm định và tái kiểm định những ngưỡng hỗ trợ, nó sẽ cho phép các nhà đầu tư có cơ hội để đo lường lượng cầu tồn tại xung quanh các ngưỡng hỗ trợ cứng. 1 nhịp bán kỹ thuật xuống dưới những ngưỡng hỗ trợ này chính là nhịp kiểm định cuối cùng. Nếu 1 cú phá vỡ xuống thất bại trong việc tạo ra 1 đợt tấn công dữ dội bởi lực bán mới, thì ta nhận ra dấu hiệu cạn cung và mua vào 1 cách tích cực, từ đó tạo ra hành động giá đảo chiều nhanh. Nhịp giảm xuống thấp hơn các ngưỡng hỗ trợ cũng thường được trợ giúp bởi việc bán cắt lỗ.

6. Cú trồi

Khi giá cổ phiếu, chỉ số hay giá hàng hóa chuyển động lên phía trên ngưỡng kháng cự trước đó và thất bại trong việc tiếp diễn, chúng ta nên cân nhắc tiềm năng cho 1 nhịp đảo chiều giảm. Dạng phá vỡ giả này được gọi là cú trồi (upthrust). Nó có thể xảy ra theo nhiều cách và có thể được tái kiểm định về sau. Giống như cú bật, nó đem lại cơ hội giao dịch tại điểm nguy hiểm, nơi rủi ro thấp nhất. Các cú trồi thường khó giao dịch hơn cú bật vì mọi người cảm thấy thoải mái bán khống ở vị trí giá thấp hơn là khi giá ở đỉnh 1 cú tăng.

 

Trong một xu hướng giảm thì những cú trồi đích thực là một điểm mở lệnh bán khống tuyệt vời, tuy nhiên nếu đang là xu hướng tăng thì nó sẽ rất rủi ro. Các chiến lược chống lại xu hướng thường sẽ gặp phải thất bại nặng nề. Vì vậy, xu hướng là thứ quan trọng nhất cần được cân nhắc. Những cú trồi lên trong 1 xu hướng tăng hiếm khi thành công. Tuy nhiên, trong 1 xu hướng giảm, những cú trồi lên trên đỉnh của nhịp điều chỉnh có xác suất thành công lớn hơn rất nhiều. Điều kiện tiên quyết để có 1 cú trồi là phải có 1 đỉnh với 1 đường kháng cự được vẽ ngang qua đỉnh. 1 chuyển động giá lên trên đỉnh này sẽ trở thành 1 cú trồi tiềm năng. Việc giá tăng vượt lên đỉnh trước có thể không phải là hành động giá quyết định. Thường thì những hành động giá trong những thanh giá trước đó và đặc biệt các thanh giá kế tiếp sẽ kể cho chúng ta nghe câu chuyện của nó. Cú trồi có thể xuất hiện ở bất kỳ khung thời gian nào trên bất kỳ đồ thị nào.

Xu hướng là mối quan tâm tối cao khi đánh giá 1 cú trồi lên. Hành động giá/khối lượng trong các chuyển động trước đó và kế tiếp thường tiết lộ liệu 1 cú trồi lên có thực sự phát triển tiếp hay không. Những cú trồi lên trên đồ thị tuần và tháng thường dẫn đến những xu hướng giảm lớn hơn những cú trồi lên trên đồ thị ngày. Trên đồ thị ngày, những cú trồi lên trên đỉnh của những nhịp tăng có thể chỉ tạo ra 1 nhịp điều chỉnh. Cuối cùng, sẽ có nhiều hơn 1 cú trồi lên có thể xảy ra trong 1 mô hình tạo đỉnh trước khi nhịp giảm bắt đầu. Khi thị trường tiếp tục giữ vững quanh ngưỡng kháng cự và từ chối giảm sau vài hành động giá mang tính đe dạo, ta nên cân nhắc việc hấp thụ đang diễn ra.

7. Sự hấp thụ

Làm sao chúng ta biết được liệu 1 nhịp kiểm định hoặc 1 cú xuyên phá đỉnh sẽ dẫn tới 1 sự phá vỡ hay 1 nhịp đảo chiều giảm? Đây là 1 tình thế khó xử mà chúng ta liên tiếp phải đối mặt: chốt lời hay giữ nguyên vị thế, và rơi vào trạng thái dễ bị tổn thương trước việc phải trả lại những khoản lợi nhuận cho thị trường.

– Với 1 nhà giao dịch ngắn hạn, thường sẽ háo hức trong việc chốt lời và không muốn đặt bản thân vào bất kỳ tình huống không rõ ràng nào.

– Với 1 nhà giao dịch dài hạn, được dẫn dắt bởi cái nhìn dài hạn, có thể sẽ lựa chọn việc chịu đựng 1 nhịp điều chỉnh.

Những nhà giao dịch mở vị thế mua ở mức giá hiện tại vài tuần hoặc thậm chí vài tháng trước đó sẽ thường chọn thanh lý vị thế. Bởi họ đã phải chịu đựng áp lực khá đủ. Những người mua ở mức giá thấp hơn sẽ chốt lời. Phe bán khống ngửi thấy khả năng tạo đỉnh và gia tăng vị thế gây sức ép lên thị trường. Sự hấp thụ là 1 quá trình xuyên suốt mà trong đó việc thanh lý vị thế mua, chốt lời vị thế mua và mở mới vị thế bán đều được thực hiện. Nó có thể xuất hiện trên bất kỳ đồ thị nào, bất kể khung thời gian nào.

1 sự hấp thụ thành công của lượng bán trước đó khi:

– Sự nâng dần lên của các mức hỗ trợ

– Khối lượng giao dịch gia tăng xung quanh đỉnh của vùng hấp thụ

– Sự thiết sự tiếp diễn của đà giảm tại những thanh giá mang tính “đe dọa” xu hướng tăng

– Tại các thanh giá nằm bên phải của vùng hấp thụ, giá có khuynh hướng tạo áp lực lên đường kháng cự mà

không có sự nhượng bộ

– Trong 1 số thời điểm, sự hấp thụ thành công dẫn đến 1 cú bật

– Những cú trồi lên nhỏ thất bại trong việc làm tiền đề 1 cú phá vỡ xuống

Khi được xem như 1 nhịp điều chỉnh, vùng hấp thụ nói chung là nông. Chúng thường xuyên hình thành trong vùng mà giá mới vừa tăng mạnh lên phía trên và/ hoặc nơi khối lượng giao dịch gia tăng đột biến. Sự hấp thụ thường diễn ra ở đỉnh của vùng dao động, nhưng nó cũng có thể xảy ra ở đáy của vùng dao động vào thời điểm phe bán vượt qua được lực mua. Khi lực bán lớn nhưng lại thất bại trong việc tạo ra 1 đáy thấp hơn, đó là 1 tín hiệu xấu cho phe bán.

Sự hấp thụ không phải lúc nào cũng là chuyển động ngang. Có những lúc nó là các đợt tăng giá từ từ đi lên “tăng trong nghi ngờ” (wall of worry), và nó làm bỏ lại những người chờ đợi sự điều chỉnh để mua vào cũng như làm thịt những người ở phe bán khống. Hầu hết các vùng hấp thụ chỉ diễn ra trong vài ngày hoặc vài tuần.

8. Nghiên cứu đồ thị

Thay vì tập trung 1 cách đơn lẻ vào các cú bật hay sự hấp thụ chúng ta sẽ kết hợp với nhau để nghiên cứu đồ thị. Một đồ thị được đưa ra trước mặt và một câu hỏi được đặt ra là: “Bạn sẽ mở vị thế mua hay vị thế bán?”. Và với những điều được thể hiện trên đồ thị ta sẽ thấy rõ chuyển động giá, khối lượng, lực cầu từ phe mua và lực cung từ phe bán đang chiếm ưu thế.

 

9. Đọc dải băng giá phần 1

Wyckoff đã nghiên cứu Dải băng giá và đã chứng kiến vài nhà giao dịch lớn nhất thời của ông ngồi cô độc trong văn phòng và đọc các giải băng giá một cách yên lặng. Với mục đích đọc hiểu Dải băng giá, Wyckoff đã phát minh ra đồ thị sóng và một dạng đồ thị điểm và số đặc biệt bao gồm cả khối lượng giao dịch bên trong nó. Ông cũng đã nói với các học viên của mình từ nay về sau họ phải “nghĩ theo các con sóng”.

Trong việc đọc dải băng giá cũng như đồ thị, chúng ta đánh giá nỗ lực (ví dụ như khối lượng giao dịch). Phần thưởng cho nỗ lực đó, đà chuyển động của giá, và cứ thế xác định khi nào những sự thay đổi ngắn hạn và trung hạn trong xu hướng xảy ra.

David  H. Weis đã thử nghiệm tạo ra một đồ thị sóng bằng cách chuyển đổi đồ thị số thể hiện khối lượng của Wyckoff với mã cổ phiếu AT&T thành một đồ thị mang tính tiếp nối hơn. Nó đã cung cấp cho ông một bức tranh tốt hơn về nơi cổ phiếu đối mặt với lực cung và lực cầu. Hạn chế của nó là  sự điều chỉnh này làm tăng kích thước của đồ thị  và không thực dụng với thị trường hiện đại.

Theo dõi từng phút một chuyển động giá trong suốt cả ngày có vẻ là một công việc tẻ nhạt kinh khủng tuy nhiên nỗ lực này đã giúp David gia tăng kỹ năng đọc đồ thị lên gấp 10 lần và ông đã thực hiện nó hàng năm trời.

 

10. Đọc dải băng giá phần 2

David đã sử dụng phương pháp khác để thể hiện các con sóng và khối lượng sóng một cách đơn giản là sử dụng đồ thị giá đóng cửa (Close only line chart) kèm với đồi thị khối lượng và bổ sung thêm thời gian để theo dõi các con sóng thay vì xem chi tiết từng giao dịch trong ngày. Đồ thị sẽ bao gồm cả ba yếu tố cần thiết như dải băng giá là: độ dài, khối lượng và thời lượng (thời gian diễn ra) của các con sóng.

Wyckoff và những người đọc dải băng giá đầu tiên hiểu và nghiên cứu những sóng mua và sóng bán thay thế nhau một cách luân phiên được thu thập từ dải băng giá.

Một vài hướng dẫn về Cú Trồi ngắn:

  1. Sau 3 hoặc 4 sóng đẩy lên hoặc đẩy xuống thành công, hãy xác định liệu có sự xuất hiện của Cú Trồi bị rút ngắn trong sóng cuối hay không. Sóng này thường không tăng hoặc giảm nhiều và khối lượng cũng thường sẽ giảm, nó báo hiệu sự mệt mỏi của lực cầu/cung hoặc giá mất đi quán tính. Đôi khi khối lượng của sóng sẽ lớn, nhưng những cú trồi bị rút ngắn thường cho thấy một nỗ lực lớn không đi kèm với kết quả tốt.
  2. Khi có nhiều hơn 4 sóng thành công và các Cú Trồi bị rút ngắn vẫn còn, có thể xu hướng quá mạnh để có thể giao dịch đảo chiều.
  3. Khi chỉ có 2 sóng với sóng thứ 2 rất bé, hãy cân nhắc tới một Cú Bật hoặc Cú Trồi có thể xuất hiện. Điều kiện lý tưởng sẽ là khối lượng giao dịch thấp, tuy nhiên, sóng bé với khối lượng giao dịch lớn cũng không sao.
  4. Những cú trồi bị rút ngắn được xác định phần lớn bởi đỉnh và đáy của thanh giá thay vì các điểm xoay của đồ thị sóng. Nhưng khối lượng được thể hiện trong đồ thị sóng sẽ kể cho chúng ta câu chuyện về sức mạnh hoặc điểm yếu của lực cầu và lực cung.

Chính khối lượng mới làm đồ thị sóng có giá trị. Khối lượng giao dịch dựa trên thời gian thường thất bại trong việc hé lộ sức mạnh thức sự của phe mua và phe bán.

11. Đồ thị điểm và số và đồ thị gạch (renko)

Trong thời đại của giao dịch thuật toán và tần suất cao, đồ thị điểm và số ngày càng trở nên ít phổ biến. Nhưng đồ thị này vẫn hiệu quả trong theo dõi giao dịch và hành động giá, khối lượng đi kèm cho nhà đầu tư chủ động trên thị trường.

Hi vọng với những kiến thức trên đây sẽ giúp bạn hiểu phần nào cách ứng dụng phương pháp Wyckoff vào trong giao dịch và hỗ trợ khi bạn thực hiện lệnh mua – bán hay tiếp tục nắm giữ vị thế. Hãy nghiên cứu thật sâu và thật kỹ các biểu đồ và cùng với sự nhiệt thành, luyện tập chăm chỉ chúng sẽ kể cho bạn câu chuyện của chúng. Chúc bạn giao dịch thành công.

Xem thêm:

Powered by Froala Editor