- CTCP Vincom Retail (VRE) công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 với doanh thu thuần đạt 6,8 nghìn tỷ đồng (-9% YoY), trong đó 86% từ mảng cho thuê bán lẻ và 11% từ mảng bán bất động sản, và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 3 nghìn tỷ đồng (-10% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng đầu năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước do biên lợi nhuận gộp của mảng cho thuê bán lẻ giảm 3,1 điểm phần trăm YoY và ghi nhận bàn giao bất động sản thấp hơn YoY, được bù đắp một phần bởi thu nhập tài chính và thu nhập ròng khác cao hơn.
- Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng đầu năm lần lượt hoàn thành 74% và 72% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 của chúng tôi là 4,2 nghìn tỷ đồng (-5% YoY), dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Mảng cho thuê bán lẻ: Trong quý 3/2024, mảng kinh doanh này ghi nhận doanh thu đạt 1,98 nghìn tỷ đồng (+2% QoQ và đi ngang YoY), biên lợi nhuận gộp đạt 53,7% (-0,2 điểm phần trăm QoQ; -3,6 điểm phần trăm YoY), và biên của thu nhập hoạt động ròng (NOI) đạt 67,5% (-0,2 điểm phần trăm QoQ; -3,7 điểm phần trăm YoY). Biên lợi nhuận gộp và biên NOI của mảng cho thuê bán lẻ trong 9 tháng đầu năm 2024 lần lượt đạt 55,8% và 69,1%, so với kết quả cả năm 2023 của chúng tôi là 58,4% và 74,2%. Tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 84,6% trong quý 3/2024 (+0,7 điểm phần trăm QoQ nhưng -0,2 điểm phần trăm YoY), so với mức 83,4% trong 6 tháng đầu năm 2024 và 84,8% trong cả năm 2023.
- Theo VRE, biên lợi nhuận gộp và biên NOI của mảng cho thuê bán lẻ giảm so với quý trước trong quý 3/2024 chủ yếu do chi phí marketing và chi phí nhân sự bán hàng tăng. Ban lãnh đạo kỳ vọng biên lợi nhuận sẽ cải thiện nhẹ trong quý 4/2024 nhờ tỷ lệ lấp đầy tiếp tục cải thiện.
- VRE đã mở mới khoảng 80.000 m² tổng diện tích sàn (GFA) bán lẻ trong 9 tháng đầu năm 2024. Trong 9 tháng đầu năm 2024, VRE đã khai trương 1 trung tâm thương mại (TTTM) VMM Grand Park (tại TP.HCM; GFA bán lẻ đạt 45.300 m²) vào tháng 6, 2 TTTM VCP (tại Điện Biên Phủ và Hà Giang; tổng GFA bán lẻ đạt 21.700 m²) vào tháng 6, và VCP Bắc Giang (tổng GFA bán lẻ đạt 13.400 m²) vào tháng 7.
- Vào cuối quý 3/2024, VRE có 87 TTTM đang hoạt động với GFA cho thuê bán lẻ đạt gần 1,83 triệu m² (so với 83 TTTM và 1,75 triệu m² vào cuối năm 2023). Chúng tôi hiện dự báo tổng GFA bán lẻ của VRE sẽ đạt 1,84/1,97 triệu m² vào cuối năm 2024/2025.
- Kế hoạch mở TTTM mới: VRE dời kế hoạch khai trương TTTM VCP Đông Hà Quảng Trị (GFA bán lẻ đạt 14.300 m²) từ tháng 9 sang quý 4/2024. Trong năm 2025, VRE dự kiến khai trương 3 TTTM mới với tổng GFA bán lẻ đạt khoảng 120.000 m², bao gồm:
- 2 TTTM VMM: Ocean City (Hưng Yên, GFA bán lẻ đạt 53.200 m²) vào quý 2/2025 và Royal Island (Hải Phòng, GFA bán lẻ đạt 47.600 m²) vào quý 3/2025.
- 1 TTTM VCP: Vinh (Nghệ An, GFA bán lẻ đạt 19.000 m²) vào quý 4/2025. - Mảng bán bất động sản: Trong 9 tháng đầu năm 2024, doanh thu đạt 779 tỷ đồng (-48% YoY) và lợi nhuận gộp đạt 270 tỷ đồng (-60% YoY) với 156 căn shophouse đã bàn giao trong 9 tháng đầu năm (chủ yếu trong quý 2/2024). Theo ban lãnh đạo, giá trị doanh thu chưa ghi nhận của mảng này tính đến cuối quý 3/2024 đạt 249 tỷ đồng, trong đó công ty dự kiến sẽ ghi nhận doanh thu đi ngang so với quý trước trong quý 4/2024 và phần còn lại trong 6 tháng đầu năm 2025.
- Kế hoạch bán bất động sản mới: VRE đang thực hiện nhận chuyển nhượng một số cấu phần thương mại (shophouse) tại các dự án Royal Island và Golden Avenue của VHM, và đã đặt cọc khoảng 3 nghìn tỷ đồng tính đến cuối quý 3/2024. Phần nhận chuyển nhượng bao gồm khoảng 109.800 m² GFA với khoảng 1.000 căn tại Royal Island và 200 căn tại Golden Avenue (các con số này có thể thay đổi). Công ty dự kiến bắt đầu mở bán trong 6 tháng cuối năm 2025, với ghi nhận doanh thu từ năm 2026.
- Số dư tiền mặt cải thiện so với quý trước trong quý 3/2024. Tính đến cuối quý 3/2024, tiền mặt và các khoản tương đương tiền của VRE (bao gồm tiền gửi ngắn hạn) đạt 4,9 nghìn tỷ đồng, tăng 2,4 nghìn tỷ đồng QoQ nhưng giảm 288 tỷ đồng tính từ đầu năm đến nay. Theo ban lãnh đạo, VRE đã thu hồi 1) toàn bộ các khoản vay cho các bên liên quan trị giá 2,35 nghìn tỷ đồng tính đến tháng 9 và 2) khoản đặt cọc 1,3 nghìn tỷ đồng cho Vinwonders Nha Trang vào đầu tháng 10/2024. Việc thu hồi này tương đối phù hợp với chia sẻ trước đó của ban lãnh đạo vào tháng 7/2024. Tính đến cuối quý 3/2024, tỷ lệ nợ vay ròng/vốn chủ sở hữu của VRE là -2,1% so với mức 3,8% vào cuối quý 2/2024 và -3,3% vào cuối năm 2023.
KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của VRE
Tỷ đồng | Q1 2023 | Q2 2023 | Q3 2023 | Q4 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | Q3 2024 | 9T | 9T | YoY | Dự báo 2024 | 9T 2024/ Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 1.943 | 2.173 | 3.333 | 2.343 | 2.255 | 2.479 | 2.078 | 7.449 | 6.811 | -9% | 9.159 | 74% |
| 1.913 | 1.943 | 1.988 | 1.952 | 1.928 | 1.940 | 1.983 | 5.845 | 5.851 | 0% | 8.194 | 71% |
| 3 | 197 | 1.304 | 267 | 277 | 467 | 36 | 1.504 | 779 | -48% | 965 | 81% |
| 27 | 32 | 40 | 124 | 50 | 72 | 59 | 99 | 181 | 82% | 0 | N,M, |
Lợi nhuận gộp | 1.188 | 1.189 | 1.700 | 1.268 | 1.255 | 1.209 | 1.089 | 4.078 | 3.554 | -13% | 4.939 | 72% |
| 1.181 | 1.124 | 1.139 | 1.113 | 1.155 | 1.045 | 1.066 | 3.444 | 3.266 | -5% | 4.595 | 71% |
| 1 | 89 | 578 | 138 | 98 | 156 | 16 | 667 | 270 | -60% | 343 | 79% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí SG&A | -108 | -118 | -291 | -263 | -207 | -216 | -248 | -517 | -670 | 30% | -767 | 87% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 1.081 | 1.072 | 1.409 | 1.005 | 1.048 | 994 | 842 | 3.561 | 2.884 | -19% | 4.171 | 69% |
Thu nhập tài chính | 224 | 278 | 301 | 343 | 435 | 420 | 383 | 803 | 1.239 | 54% | 1.626 | 76% |
Chi phí tài chính | -100 | -80 | -76 | -74 | -140 | -179 | -244 | -256 | -563 | 120% | -504 | 112% |
Thu nhập khác | 45 | -1 | 22 | 79 | 25 | 42 | 138 | 65 | 204 | 214% | 0 | N,M, |
LNTT | 1.249 | 1.268 | 1.656 | 1.353 | 1.367 | 1.277 | 1.119 | 4.173 | 3.763 | -10% | 5.293 | 71% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.024 | 1.001 | 1.317 | 1.067 | 1.083 | 1.021 | 906 | 3.341 | 3.010 | -10% | 4.182 | 72% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên lợi nhuận gộp | 61,2% | 54,7% | 51,0% | 54,1% | 55,7% | 48,8% | 52,4% | 54,7% | 52,2% |
| 53,9% |
|
| 61,7% | 57,8% | 57,3% | 57,0% | 59,9% | 53,9% | 53,7% | 58,9% | 55,8% |
| 56,1% |
|
| 35,7% | 45,0% | 44,3% | 51,5% | 35,3% | 33,5% | 44,2% | 44,4% | 34,6% |
| 35,5% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên LN từ HĐKD | 55,6% | 49,3% | 42,3% | 42,9% | 46,5% | 40,1% | 40,5% | 47,8% | 42,3% |
| 45,5% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 52,7% | 46,1% | 39,5% | 45,6% | 48,0% | 41,2% | 43,6% | 44,9% | 44,2% |
| 45,7% |
|
Nguồn: Báo cáo tài chính của VRE, dự báo của Vietcap (cập nhật gần nhất vào ngày 15/08/2024)
Powered by Froala Editor