- LNTT 9 tháng đầu năm 2024 của Tập đoàn VINGROUP (VIC) đã đạt 11,3 nghìn tỷ đồng (-9% YoY), chủ yếu đến từ (1) khoản lãi trước thuế 21,3 nghìn tỷ đồng (trong đó 15,5 nghìn tỷ đồng đã được ghi nhận trong KQKD nửa đầu năm 2024) từ việc hoàn tất bán toàn bộ cổ phần tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Thương mại SDI (SDI) trong 9 tháng đầu năm 2024 và (2) doanh thu BĐS của VHM, bao gồm ghi nhận doanh số bán lô lớn tại Royal Island trong quý 2/2024. LNST sau lợi ích CĐTS trong 9 tháng đầu năm 2024 của VIC đã đạt 9,7 nghìn tỷ đồng (gấp 4,4 lần YoY).
- Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo LNTT và LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết, chủ yếu do mức lỗ từ HĐKD của mảng công nghiệp và chi phí tài chính cao hơn dự kiến trong giai đoạn 9 tháng đầu năm 2024, được bù đắp một phần bởi lợi nhuận từ HĐKD tốt hơn của mảng cho thuê và khách sạn nghỉ dưỡng trong cùng kỳ.
- Mảng BĐS: Xem thêm chi tiết trong Báo cáo KQKD của VHM ngày 30/10/2024 của chúng tôi.
- Mảng khách sạn nghỉ dưỡng: Mức lỗ từ HĐKD trong 9 tháng đầu năm 2024 của mảng này đã giảm xuống còn 822 tỷ đồng, so với mức lỗ từ HĐKD 3,7 nghìn tỷ đồng ghi nhận trong 9 tháng đầu năm 2023, nhờ vào sự cải thiện ổn định của lưu lượng khách và hoạt động chuyển nhượng danh mục biệt thự biển và condotel của Vinpearl cho các đối tác địa phương trong quý 1/2024.
- Mảng công nghiệp: VFS đã bàn giao 21.900 xe điện trong quý 3/2024 (+66% QoQ và +116% YoY), và 44.260 xe điện trong giai đoạn 9 tháng đầu năm 2024 (+108% YoY), chủ yếu tại thị trường Việt Nam. Kết quả bàn giao xe trong 9 tháng đầu năm 2024 đã hoàn thành 78% dự báo năm 2024 của chúng tôi là 57.000 xe (+71% YoY) và 55% kế hoạch cả năm của công ty.
- Giao dịch bán cổ phần SDI: Tính đến cuối quý 3/2024, VIC đã hoàn tất thoái toàn bộ 100% cổ phần tại SDI (bao gồm đợt 1 là 55% cổ phần trong quý 1, đợt 2 là 15% cổ phần trong quý 2, và đợt cuối là 30% cổ phần trong quý 3) và đã nhận đủ số tiền 39,08 nghìn tỷ đồng – như chia sẻ của ban lãnh đạo vào tháng 4/2024 (xem chi tiết về kế hoạch thoái vốn tại đây).
- Dư nợ: Tính đến cuối quý 3/2024, tổng dư nợ vay của VIC là 215 nghìn tỷ đồng (+1% so với đầu năm và -3% QoQ), với 24,5% dư nợ vay là bằng USD. Các khoản nợ vay đáo hạn trong vòng 12 tháng bao gồm (1) khoản vay hạn mức tín dụng 47,1 nghìn tỷ đồng, (2) các khoản nợ vay dài hạn lên đến 23,4 nghìn tỷ đồng dự kiến sẽ đáo hạn trong quý 4/2024 (với kế hoạch tái cấp vốn đã được đảm bảo 100%) và 26,2 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 9 tháng đầu năm 2025 (kế hoạch tái cấp vốn đang được chuẩn bị).
Hình 1: KQKD 9 tháng đầu năm 2024
Tỷ đồng | 9T 2023 | 9T 2024 | TT YoY% | Dự báo 2024 | 9T/Dự báo 2024 | Nhận định của Vietcap về KQKD 9T 2024 |
Doanh thu | 134.207 | 126.916 | -5% | 167.521 | 76% |
|
| 89.511 | 65.260 | -27% | 91.718 | 71% | * Bàn giao chính: Ocean Park 2 và 3, và bắt đầu bàn giao bán lẻ tại Royal Island từ quý 3/2024. |
| 6.730 | 2.810 | -58% | 3.714 | 76% | * VRE không được hợp nhất vào báo cáo tài chính của VIC từ cuối quý 1/2024. |
| 6.602 | 6.482 | -2% | 7.587 | 85% | * Nếu loại bỏ KQKD của các biệt thự biển và condotel trong 9 tháng đầu năm 2023, doanh thu của mảng này trong 9 tháng đầu năm 2024 tăng 75% YoY, theo ban lãnh đạo. |
| 17.156 | 28.142 | 64% | 38.713 | 73% | * VinFast đã bàn giao 44.260 xe điện (+108% YoY), hoàn thành 78% dự báo năm 2024 của chúng tôi. |
| 14.208 | 24.222 | 70% | 25.789 | 94% | * Doanh thu chủ yếu đến từ dịch vụ xây dựng cho các đối tác bán buôn BĐS. |
|
|
|
|
|
| |
LN từ HĐKD | 7.855 | -4.291 | N.M. | -1.549 | N.M. |
|
| 31.290 | 20.717 | -34% | 27.331 | 76% |
|
| 3.599 | 1.660 | -54% | 1.331 | 125% |
|
| -3.696 | -822 | N.M. | -1.286 | 64% | * Mức lỗ từ HĐKD ghi nhận trong 9 tháng đầu năm 2024 đã giảm so với cùng kỳ năm trước nhờ sự cải thiện ổn định về lưu lượng khách và việc chuyển nhượng danh mục các biệt thự biển và condotel cho các đối tác địa phương vào quý 1/2024. |
| -22.847 | -28.014 | N.M. | -28.976 | 97% | * Biên lỗ từ HĐKD trong 9 tháng đầu năm 2024 cao hơn dự kiến. |
| -491 | 2.167 | N.M. | 51 | N.M. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu nhập tài chính | 15.567 | 37.813 | 143% | 36.446 | 104% | * Bao gồm: i) khoản lãi trước thuế 21,3 nghìn tỷ đồng từ việc thoái toàn bộ 100% cổ phần tại SDI trong 9 tháng đầu năm 2024, (ii) khoản lãi trước thuế 8 nghìn tỷ đồng từ ghi nhận 1 giao dịch bán lô lớn tại dự án Royal Island trong quý 2/2024, và (iii) 2,9 nghìn tỷ đồng ghi nhận từ việc chuyển nhượng danh mục các biệt thự biển và condotel. |
Chi phí tài chính | -16.477 | -23.493 | 43% | -26.361 | 89% |
|
LN từ CTLK | 0 | 686 | N.M. | 898 | 76% |
|
Lãi/lỗ khác | 0 | 577 | N.M. | 3.300 | 17% | * Bao gồm khoản tài trợ 3,3 nghìn tỷ đồng của Chủ tịch HĐQT cho VinFast trong quý 2/2024. |
LNTT | 12.375 | 11.292 | -9% | 12.734 | 89% |
|
Chi phí thuế | -10.819 | -7.223 | -33% | -10.834 | 67% |
|
LNST | 1.556 | 4.069 | 161% | 1.900 | 214% |
|
Lợi ích CĐTS | -665 | -5.642 | 748% | -699 | 807% |
|
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.221 | 9.711 | 337% | 2.599 | 374% | * LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng đầu năm 2024 chủ yếu được hỗ trợ bởi việc hoàn tất bán 100% cổ phần tại SDI và doanh thu bán BĐS của VHM trong cùng kỳ. |
|
|
|
|
|
|
|
Biên LN từ HĐKD | 5,9% | -3,4% |
| -0,9% |
|
|
| 35% | 32% |
| 30% |
|
|
| 53% | 59% |
| 36% |
|
|
| -56% | -13% |
| -17% |
|
|
| -133% | -100% |
| -75% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên LNTT | 9,2% | 8,9% |
| 7,6% |
|
|
Biên LNST | 1,2% | 3,2% |
| 1,1% |
|
|
Thuế suất thực tế | 87,4% | 64,0% |
| 85,1% |
|
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 1,7% | 7,7% |
| 1,6% |
|
|
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của VIC, dự báo của Vietcap (cập nhật ngày 22/08/2024)
Hình 2: Kết quả bàn giao của VFS
Đơn vị | Q1 2022 | Q2 2022 | Q3 2022 | Q4 2022 | Q1 2023 | Q2 2023 | Q3 2023 | Q4 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | Q3 2024 | 2023 | 9T 2024 | |
Xe máy điện | 15.100 | 15.300 | 13.200 | 16.400 | 9.000 | 10.200 | 27.500 | 23.600 | 7.800 | 13.100 | N/A | 70.300 | N/A | |
Ô tô | Điện | 500 | 1.800 | 200 | 4.900 | 1.400 | 9.200 | 10.100 | 13.100 | 9.200 | 13.200 | 21.900 | 33.300 | 44.300 |
Xăng | 6.200 | 6.400 | 3.800 | 330 | VFS đã hoàn toàn chuyển sang sản xuất xe điện từ tháng 07/2022. | |||||||||
% bán cho các bên liên quan (chủ yếu là GSM) | ||||||||||||||
Xe máy điện | Không có dữ liệu | 36% | 33% | N/A | 44% | N/A | ||||||||
Ô tô | Điện | Không có dữ liệu | 57% | 51% | N/A | 72% | N/A |
Nguồn: Vinfast, Vietcap tổng hợp và ước tính (số liệu được làm tròn đến hàng trăm)
Hình 3: Tổng nợ vay của VIC theo thời gian đáo hạn (nghìn tỷ đồng) tính đến cuối quý 3/2024
Nguồn: VIC, Vietcap tổng hợp
Hình 4: Các khoản trái phiếu hoán đổi (TPHĐ) của VIC tính đến cuối quý 3 2024
TPHĐ | Khoản tiền gốc (tr USD) | Giá trị đang lưu hành vào cuối quý 3/2024 | Ngày phát hành | Ngày đáo hạn | Ngày thực hiện quyền chọn bán của trái chủ | Lãi suất | Cổ phiếu hoán đổi (cổ phiếu thứ cấp thuộc sở hữu của VIC/công ty thành viên) |
500 triệu USD lãi suất 3% đáo hạn vào năm 2026 của Vingroup | 500 | 0(1) | 2021 | 2026 | 04/2024 | 3% | Cổ phần VHM |
250 triệu USD lãi suất 10% đáo hạn vào năm 2028 của Vingroup | 250 | 250(2) | 2023 | 2028 | 11/2026 | 10% | Cổ phần VHM |
625 triệu USD đáo hạn vào năm 2027 của Vingroup/ VinFast (phát hành riêng lẻ) | 625 | 234,5(3) | 2022 | 2027 | 04/2024; gia hạn thêm 18 tháng | 5% | Cổ phần VinFast |
425 triệu USD lãi suất 3,25% đáo hạn vào năm 2026 của Vinpearl | 425 | 0 (4) | 2021 | 2026 | 09/2024 | 3,25% | Cổ phần VIC |
150 triệu USD lãi suất 9,5% đáo hạn vào năm 2029 của Vinpearl | 150 | 150 (5) | 2024 | 2029 | 08/2027 | 9,5% | Cổ phần VIC |
Nguồn: Vietcap tổng hợp. Lưu ý: (1) Tính đến cuối tháng 4/2024, VIC đã sử dụng tiền mặt để mua lại số trái phiếu này; (2) Khoản tiền thu được được sử dụng để mua lại 50% khoản tiền gốc của 500 triệu USD lãi suất 3% đáo hạn vào năm 2026 của Vingroup; (3) VIC đã mua lại 312,5 triệu USD vào tháng 4/2024 và 78 triệu USD vào quý 3/2024, đồng thời đã đạt thỏa thuận với các trái chủ để gia hạn thời gian mua lại trước hạn phần còn lại thêm 18 tháng;(4) Vinpearl đã mua lại toàn bộ gốc 425 triệu USD trong quý 3/2024; (5) Vào tháng 8/2024, Vinpearl đã phát hành TPHĐ mới trị giá 150 triệu USD, trong đó số tiền thu được từ trái phiếu mới cùng với khoản vay hợp vốn quốc tế mới được sử dụng để mua lại một phần lớn 425 triệu USD TPHĐ đáo hạn vào năm 2026 của Vinpearl với lãi suất 3,25%.
Powered by Froala Editor