Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) công bố KQKD năm 2024 với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 20,6 nghìn tỷ đồng (-7,2% YoY) và LNTT đạt 9,0 nghìn tỷ đồng (-15,9% YoY), lần lượt hoàn thành 101% và 104% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi. KQKD này tương ứng LNTT đạt 2,4 nghìn tỷ đồng (+20,2% so với quý trước (QoQ); +0,9% YoY) trong quý 4/2024. Nhìn chung, lợi nhuận năm 2024 của VIB phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Chúng nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho VIB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng năm 2024 đạt 21,5% so với tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2024 là 4,2%. Điều này tương ứng tăng trưởng tín dụng của VIB đã tăng mạnh trong nửa cuối năm do ngân hàng tập trung nhiều hơn vào mảng doanh nghiệp trong bối cảnh nhu cầu tín dụng của mảng bán lẻ thấp. Cơ cấu danh mục cho vay của VIB cho thấy tỷ trọng cho vay bán lẻ giảm xuống còn 80% vào năm 2024 so với mức 85% vào năm 2023 và 90% vào năm 2022. Cho vay thế chấp của VIB chỉ tăng khoảng 6% YoY và cho vay mua ô tô giảm khoảng 10% YoY. Ban lãnh đạo VIB kỳ vọng tăng trưởng tín dụng năm 2025 sẽ đạt 20-25%, tùy thuộc vào mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn của NHNN ở mức 16%.
- Tăng trưởng tiền gửi khách hàng năm 2024 đạt 16,7%. Tỷ lệ CASA quý 4/2024 của VIB đi ngang QoQ nhưng cải thiện nhẹ YoY đạt 14,1%.
- NIM năm 2024 giảm 137 điểm cơ bản YoY đạt 3,52%, thấp hơn dự báo cả năm của chúng tôi là 3,79% và đây là mức thấp nhất trong 6 năm qua. NIM quý 4/2024 giảm 56 điểm cơ bản YoY đạt 3,17%. Chúng tôi cho rằng sự NIM giảm đáng kể do ngân hàng hỗ trợ khách hàng thông qua lãi suất cho vay thấp hơn để tăng nhu cầu tín dụng cũng như mở rộng mảng doanh nghiệp. Ngoài ra, việc tăng trưởng tín dụng mạnh vào cuối năm khiến NIM của VIB giảm mạnh hơn các ngân hàng khác. VIB kỳ vọng NIM sẽ cải thiện nhẹ vào năm 2025.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) năm 2024 đạt 3,8 nghìn tỷ đồng (+3,9% YoY), được thúc đẩy bởi (1) thu nhập ròng khác tăng 91% YoY (chủ yếu từ thu nhập từ thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý bằng dự phòng là 1,2 tỷ đồng), bù đắp cho mức giảm 19,9% YoY của thu nhập phí ròng (NFI). Ngân hàng kỳ vọng thu nhập từ thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý bằng dự phòng sẽ đạt 1,6 nghìn tỷ đồng vào năm 2025.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) năm 2024 tăng 5,4 điểm phần trăm đạt 35,1% và cao hơn dự báo cả năm của chúng tôi là 37,7%. Ngân hàng đặt mục tiêu duy trì CIR năm 2025 ở mức 30-33%.
- Chất lượng tài sản giảm nhẹ với tỷ lệ nợ xấu giảm 34 điểm cơ bản QoQ đạt 3,51% trong quý 4/2024 và tỷ lệ xử lý nợ xấu bằng dự phòng cả năm 2024 đạt 0,91% so với mức 1,36% vào năm 2023. Tỷ lệ nợ Nhóm 2 giảm 34 điểm cơ bản QoQ đạt 3,51%. Ngân hàng kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm dần vào năm 2025 và kỳ vọng giữ tỷ lệ nợ xấu trong khoảng 2,0-2,2% trong năm 2025. Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) của VIB đạt 50,1% trong quý 4/2024, tăng 2,91 điểm phần trăm QoQ.
- VIB kỳ vọng đạt tăng trưởng lợi nhuận đạt 22% trong năm 2025 nhờ (1) tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ, (2) NIM cải thiện và (3) chi phí tín dụng thấp hơn so với năm 2024.
KQKD hợp nhất năm 2024 của VIB*
Tỷ đồng | 2023 | 2024 | YoY | Q4 2023 | Q4 2024 | YoY |
Thu nhập từ lãi | 18.484 | 16.371 | -11,4% | 4.656 | 3.694 | -20,7% |
Thu nhập ngoài lãi | 3.676 | 3.819 | 3,9% | 1.187 | 1.581 | 33,3% |
Chi phí HĐKD | (6.611) | (7.211) | 9,1% | (1.771) | (1.752) | -1,1% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 15.550 | 13.358 | -14,1% | 4.072 | 3.524 | -13,5% |
Chi phí dự phòng | (4.846) | (4.353) | -10,2% | (1.693) | (1.123) | -33,7% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 8.563 | 7.204 | -15,9% | 1.903 | 1.921 | 1,0% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay*** | 14,8% | 21,7% | 6,8 điểm % | 8,4% | 8,9% | 0,5 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi*** | 18,2% | 16,7% | -1,6 điểm % | 10,8% | 8,0% | -2,8 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,89% | 3,52% | -137 điểm cơ bản | 4,77% | 3,17% | -160 điểm cơ bản |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 9,82% | 7,03% | -279 điểm cơ bản | 8,93% | 6,90% | -203 điểm cơ bản |
Chi phí huy động | 5,50% | 3,92% | -158 điểm cơ bản | 4,67% | 4,28% | -40 điểm cơ bản |
Tỷ lệ CASA** | 13,4% | 14,1% | 0,8 điểm % | 13,4% | 14,1% | 0,8 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 16,5% | 19,1% | 2,6 điểm % | 16,5% | 19,1% | 2,6 điểm % |
CIR | 29,8% | 35,1% | 5,2 điểm % | 30,3% | 33,2% | 2,9 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 3,14% | 3,51% | 37 điểm cơ bản | 3,14% | 3,51% | 37 điểm cơ bản |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 5,57% | 3,31% | -225 điểm cơ bản | 5,57% | 3,31% | -225 điểm cơ bản |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,91% | 0,53% | -38 điểm cơ bản | 0,91% | 0,53% | -38 điểm cơ bản |
Nguồn: VIB, Vietcap — * Từ quý 3/2024, các ngân hàng đã phân loại lại một số khoản thu nhập liên quan đến LC từ thu nhập từ phí sang thu nhập từ lãi, phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng mới. **tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ***Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong quý 4/2023 và quý 4/2024 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi năm 2023 và năm 2024 là tăng trưởng 12 tháng.
Powered by Froala Editor