Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) công bố KQKD năm 2023 với LNST sau lợi ích CĐTS đạt 8,6 nghìn tỷ đồng (+1,1% YoY), hoàn thành 89% dự báo năm 2023 của chúng tôi. KQKD này tương ứng LNST sau lợi ích CĐTS quý 4/2023 đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (-14,2% YoY & -11,4% QoQ). Nhìn chung, doanh thu của VIB tốt hơn kỳ vọng của chúng tôi một phần nhờ thu nhập ngoài lãi (NOII) tăng trưởng mạnh từ mảng thẻ tín dụng, giao dịch ngoại hối và thu hồi từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý. Tuy nhiên, chi phí tín dụng cao hơn dự báo của chúng tôi khi VIB đẩy mạnh xử lý nợ xấu bằng dự phòng để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu. Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo thu nhập hiện tại của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Tại cuộc họp gặp gỡ NĐT quý 4/2023, VIB kỳ vọng mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2024 là 10% -15% YoY.
- Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 14,2% YoY so với dự báo cả năm của chúng tôi là 12,0% YoY, chủ yếu nhờ tăng trưởng mảng cho vay doanh nghiệp. Tính đến năm 2023, 85% danh mục cho vay của VIB là cho vay bán lẻ (so với 90% vào năm 2022). Ngoài ra, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm 0,3% dư nợ tín dụng năm 2023 của VIB và được phát hành bởi các công ty sản xuất và dịch vụ. Ngân hàng cũng cho biết hạn mức tín dụng năm 2024 là hơn 16% và ban lãnh đạo kỳ vọng tăng trưởng tín dụng năm 2024 sẽ cao hơn 20% nếu được nhận thêm hạn mức tín dụng.
- Tăng trưởng tiền gửi năm 2023 đạt 18,2% YoY, được thúc đẩy bởi mức tăng 21% YoY từ tiền gửi bán lẻ. Ngoài ra, tỷ lệ CASA năm 2023 là 13,4% (tương đối ổn định so với quý trước và so với cùng kỳ), một phần được đóng góp bởi mức tăng 33% YoY trong CASA bán lẻ.
- NIM năm 2023 không đổi so với cùng kỳ ở mức 4,70%, thấp hơn mức dự báo cả năm của chúng tôi là 4,93%. Chúng tôi cho rằng điều này chủ yếu là do tăng trưởng tín dụng mạnh hơn dự kiến vào cuối năm 2023 đã làm giảm NIM trong quý 4/2023. Tại cuộc họp gặp gỡ NĐT, ban lãnh đạo kỳ vọng sẽ kiểm soát NIM ổn định ở mức khoảng 4,4%-4,7% trong vài năm tới.
- NOII năm 2023 đạt 4,8 nghìn tỷ đồng (+55,1% YoY), hoàn thành 126% dự báo cả năm của chúng tôi. Thu nhập từ thu hồi nợ xấu đã xử lý trong năm 2023 tăng 84% YoY. Ngoài ra, VIB cũng ghi nhận 678 tỷ đồng thu nhập phí từ hoạt động đầu tư và kinh doanh ngoại hối trong năm 2023 so với khoản lỗ 451 tỷ đồng vào năm 2022. Ban lãnh đạo cho biết VIB chưa ghi nhận bất kỳ khoản thu nhập một lần nào từ banca nào trong năm 2023.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) năm 2023 là 30%, và tỷ lệ này đã liên tục được cải thiện từ năm 2017.
- Tỷ lệ nợ xấu quý 4/2023 cải thiện nhẹ với mức giảm 54 điểm cơ bản QoQ xuống 3,14% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 2,91%. 94% nợ xấu năm 2023 là từ khách hàng bán lẻ, trong đó 67% là cho vay mua nhà, 11% là cho vay mua ô tô và 22% là cho vay bán lẻ khác. Ngoài ra, tỷ lệ nợ Nhóm 2 đã cải thiện 88 điểm cơ bản QoQ, nhưng vẫn ở mức cao là 5,57% trong quý 4/2023. Tỷ lệ các khoản vay được cơ cấu lại theo Thông tư 02 so với tổng dư nợ là 0,34%, thấp hơn đáng kể so với mức đỉnh trong giai đoạn dịch COVID-19 là khoảng 1%. Ngân hàng kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu năm 2024 sẽ cải thiện so với cùng kỳ.
- Chi phí dự phòng năm 2023 tăng gần 3 lần YoY và hoàn thành 173% dự báo cả năm của chúng tôi. Tỷ lệ xử lý nợ năm 2023 là 1,36% (so với 0,27% vào năm 2022), vượt xa dự báo cả năm của chúng tôi là 0,78%. Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của VIB đã cải thiện 9,6 điểm % QoQ lên 51,0% trong quý 4/2023 (-2,9 điểm % YoY). VIB cho biết 91% dư nợ cho vay của ngân hàng có tài sản đảm bảo và phần lớn các khoản nợ xấu đã xử lý cũng có tài sản đảm bảo.
- Hệ số CAR năm 2023 là 11,7% và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn là 27% (so với mức trần quy định là 30%).
- Tại cuộc họp gặp gỡ NĐT, ban lãnh đạo dự kiến kế hoạch chi trả cổ tức ổn định là 30%-40% lợi nhuận hàng năm trong những năm tới và cổ tức bằng cổ phiếu hàng năm khoảng 15%-20%.
KQKD hợp nhất năm 2023 của VIB
Tỷ đồng | 2022 | 2023 | YoY | Q4 2022 | Q4 2023 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 14.963 | 17.361 | 16,0% | 3.911 | 4.333 | 10,8% |
Thu nhập ngoài lãi | 3.095 | 4.800 | 55,1% | 776 | 1.509 | 94,6% |
Chi phí dự phòng | (6.197) | (6.611) | 6,7% | (1.566) | (1.771) | 13,0% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 11.861 | 15.550 | 31,1% | 3.120 | 4.072 | 30,5% |
Chi phí dự phòng | (1.280) | (4.847) | 278,8% | (353) | (1.693) | 379,3% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 8.469 | 8.562 | 1,1% | 2.217 | 1.902 | -14,2% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 15,1% | 14,8% | -0,3 điểm % | 2,6% | 8,4% | 5,9 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 15,3% | 18,2% | 2,9 điểm % | 5,9% | 10,8% | 4,9 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,72% | 4,70% | -2 đcb | 4,71% | 4,44% | -27 đcb |
Lợi suất tài sản | 8,68% | 9,64% | 95 đcb | 9,38% | 8,60% | -78 đcb |
Chi phí huy động | 4,30% | 5,50% | 120 đcb | 5,11% | 4,67% | -44 đcb |
Tỷ lệ CASA * | 13,8% | 13,4% | -0,4 điểm % | 13,8% | 13,4% | -0,4 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 16,5% | 16,5% | -0,1 điểm % | 16,5% | 16,5% | -0,1 điểm % |
CIR | 34,3% | 29,8% | -4,5 điểm % | 33,4% | 30,3% | -3,1 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 2,45% | 3,14% | 69 đcb | 2,45% | 3,14% | 69 đcb |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 4,38% | 5,57% | 119 đcb | 4,38% | 5,57% | 119 đcb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,73% | 0,91% | 18 đcb | 0,73% | 0,91% | 18 đcb |
Nguồn: VIB, Vietcap — *CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 4/2022 và quý 4/2023 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng huy động và cho vay năm 2022 và năm 2023 là tăng trưởng 12 tháng.
Powered by Froala Editor