Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) công bố KQKD nửa đầu năm 2024 (6T 2024) với tổng thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 10,4 nghìn tỷ đồng (+0,6% YoY) và LNTT đạt 4,6 nghìn tỷ đồng (-18,4% YoY), lần lượt hoàn thành 42% và 38% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi. KQKD này tương ứng LNTT quý 2/2024 đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (-16,0% QoQ, -28,7% YoY). Lợi nhuận ròng 6T 2024 giảm so với cùng kỳ chủ yếu do (1) thu nhập lãi ròng (NII) giảm 8,3%, (2) chi phí dự phòng tăng 35,8% YoY và (3) tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) tăng mạnh 5,2 điểm %, trong khi thu nhập ngoài lãi (NOII) tăng mạnh 49,7%. Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo thu nhập của chúng tôi cho VIB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng 6T 2024 đạt 4,6% so với hạn mức tín dụng là 16,1%. Trong 6T 2024, 82% danh mục cho vay của VIB là các khách hàng bán lẻ, trong đó 53% là cho vay mua nhà, 21% là cho vay doanh nghiệp, 13% là cho vay mua ô tô và 13% là thẻ và các khoản vay tiêu dùng khác. Ngoài ra, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm 0,2% trong danh mục tín dụng của VIB và được phát hành bởi các công ty sản xuất và dịch vụ. VIB cho biết ngân hàng có thể đạt được mức tăng trưởng bằng với hạn mức tín dụng trong năm 2024. Trong giai đoạn sắp tới, ngân hàng định hướng sẽ thúc đẩy phân khúc cho vay SME và doanh nghiệp.
- Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 6T 2024 đạt 4,7% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 14,0% YoY. Trong quý 2/2024, tỷ lệ CASA của VIB cải thiện 1,5 điểm % QoQ và 4,4 điểm % YoY đạt 14,9%.
- NIM 6T 2024 giảm 110 điểm cơ bản YoY xuống 3,84% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 4,54%, mà chúng tôi cho là do lợi suất tài sản sinh lãi (IEA) giảm 310 điểm cơ bản YoY, lớn hơn mức giảm 214 điểm cơ bản YoY của chi phí huy động (COF). NIM quý 2/2024 giảm 20 điểm cơ bản QoQ xuống 3,77%, chủ yếu là do ngân hàng hỗ trợ khách hàng thông qua việc hạ lãi suất cho vay để tăng nhu cầu tín dụng cũng như mở rộng phân khúc cho vay SME. Theo VIB, lãi suất vay liên ngân hàng qua đêm trung bình trong quý 2/2024 vào khoảng 4%-4,5%, gây áp lực lên COF. Trong nửa cuối năm 2024, ngân hàng kỳ vọng lãi suất liên ngân hàng sẽ giảm để giảm bớt áp lực này. VIB kỳ vọng NIM sẽ được duy trì ở mức khoảng 4,0%-4,2% trong năm 2024.
- NOII 6T 2024 đạt 2,4 nghìn tỷ đồng (+49,7% YoY), hoàn thành 44% dự báo cả năm của chúng tôi. NOII tăng chủ yếu do (1) thu nhập từ thu hồi nữa xấu đã xử lý tăng mạnh 499 tỷ đồng (+ 177% YoY) và (2) khoản lãi 315 tỷ đồng từ HĐKD ngoại hối so với khoản lỗ 18 tỷ đồng trong 6T 2023.
- CIR 6T 2024 tăng 5,2 điểm % YoY lên 35,5% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 31,2% trong bối cảnh chi phí nhân viên, chi phí hoạt động cho ban lãnh đạo và đầu tư vào tài sản cố định tăng mạnh so với cùng kỳ. VIB cho biết ngân hàng đã nhận được giấy phép từ NHNN cho 14 chi nhánh mới cho đến nay. Ngân hàng kỳ vọng rằng CIR sẽ giảm dần trong nửa cuối năm 2024.
- Tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ QoQ, trong khi nợ Nhóm 2 giảm QoQ. Tỷ lệ nợ xấu quý 2/2024 tăng 6 điểm cơ bản QoQ lên 3,66% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 2,94%. Các khoản vay được cơ cấu lại theo Thông tư 02 trên tổng dư nợ là 0,2% so với 0,3% trong quý 1/2024. Ngân hàng kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm dần vào cuối năm và kỳ vọng duy trì tỷ lệ nợ xấu (theo Thông tư 11) dưới 2,2% trong năm 2024. Ngoài ra, tỷ lệ nợ Nhóm 2 giảm 119 điểm cơ bản QoQ xuống 4,46% trong quý 2/2024.
- Chi phí dự phòng 6T 2024 là 2,1 nghìn tỷ đồng, tăng 35,8% YoY do VIB đẩy mạnh trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ xử lý nợ quy năm trong quý 2/2024 trên tổng dư nợ là 2,07% (so với 0,63% trong quý 1/2024).
- Về kế hoạch thoái vốn của CBA, VIB chia sẻ rằng ngân hàng đang làm việc chặt chẽ với CBA về lộ trình thoái vốn. Theo ban lãnh đạo, VIB sẽ tìm kiếm đối tác chiến lược mới khi thời điểm thích hợp nhưng hiện tại chưa có kế hoạch thực hiện cụ thể cho việc này.
KQKD hợp nhất 6T 2024 của VIB
Tỷ đồng | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY |
Thu nhập từ lãi | 8.706 | 7.981 | -8,3% | 4.402 | 3.946 | -10,4% |
Thu nhập ngoài lãi | 1.588 | 2.376 | 49,7% | 962 | 1.094 | 13,7% |
Chi phí HĐKD | (3.123) | (3.677) | 17,7% | (1.556) | (1.806) | 16,1% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 7.170 | 6.680 | -6,8% | 3.808 | 3.233 | -15,1% |
Chi phí dự phòng | (1.528) | (2.075) | 35,8% | (860) | (1.130) | 31,4% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 4.514 | 5.526 | 22,4% | 2.358 | 3.525 | 49,5% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay** | 1,2% | 4,7% | 3,5 điểm % | 2,4% | 4,2% | 1,8 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi** | 2,6% | 4,7% | 2,1 điểm % | 3,0% | 5,7% | 2,7 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,94% | 3,84% | -110 đcb | 4,87% | 3,77% | -110 đcb |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 10,48% | 7,38% | -310 đcb | 10,40% | 7,34% | -307 đcb |
Chi phí huy động | 6,11% | 3,97% | -214 đcb | 6,11% | 4,00% | -211 đcb |
Tỷ lệ CASA* | 12,1% | 14,87% | 2,7 điểm % | 12,1% | 14,9% | 2,7 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 14,6% | 19,08% | 4,4 điểm % | 14,6% | 19,1% | 4,4 điểm % |
CIR | 30,3% | 35,50% | 5,2 điểm % | 29,0% | 35,8% | 6,8 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 3,63% | 3,66% | 2 đcb | 3,63% | 3,66% | 2 đcb |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 6,42% | 4,46% | -196 đcb | 6,42% | 4,46% | -196 đcb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,93% | 0,24% | -68 đcb | 0,93% | 0,24% | -68 đcb |
Nguồn: VIB, Vietcap — *CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 2/2023 và quý 2/2024 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi 6T 2023 và 6T 2024 là tăng trưởng 6 tháng.
Powered by Froala Editor