Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 (9T 2024) với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 15,2 nghìn tỷ đồng (-6,3% YoY) và LNTT đạt 6,6 nghìn tỷ đồng (-20,7% YoY), hoàn thành 61% và 54% dự báo năm tài chính 2024 của chúng tôi. Kết quả này tương ứng với LNTT quý 3/2024 đạt 2,0 nghìn tỷ đồng (-5,0% QoQ; -25,5% YoY). Nhìn chung, lợi nhuận 9T 2024 của VIB thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi do doanh thu tăng trưởng thấp hơn dự kiến. Chúng tôi nhận thấy tiềm năng điều chỉnh giảm đối với dự báo lợi nhuận hiện tại, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
* Tăng trưởng tín dụng 9T 2024 đạt 11,6% (so với tăng trưởng tín dụng 6T 2024 là 4,6%). Trong đó, tăng trưởng cho vay quý 3/2024 đạt 6,7% QoQ. Trong 9T 2024, 81% danh mục cho vay của VIB là cho vay bán lẻ, trong đó 50% là cho vay mua nhà , 21% là cho vay doanh nghiệp, 12% là cho vay mua ô tô và 17% là thẻ và các khoản vay tiêu dùng khác. Ngoài ra, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm 0,1% danh mục tín dụng của VIB và được phát hành bởi các công ty sản xuất và dịch vụ. Ban lãnh đạo của VIB kỳ vọng tăng trưởng tín dụng quý 4/2024 sẽ đạt 7-10%, phụ thuộc vào việc được cấp thêm hạn mức tín dụng từ Ngân hàng Nhà nước, hiện ở mức 18,4%.
* Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 9T 2024 là 8,1% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 14,0% YoY. Trong quý 3/2024, tỷ lệ CASA của VIB giảm nhẹ 0,5 điểm % QoQ nhưng cải thiện 1,4 điểm % YoY lên 14,4%.
* NIM 9T 2024 giảm 122 điểm cơ bản YoY xuống 3,79% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 4,54%, chủ yếu do lợi suất tài sản sinh lãi (IEA) giảm mạnh hơn so với chi huy động (COF). NIM quý 3/2024 giảm 127 điểm cơ bản YoY xuống 3,73%, chủ yếu là do ngân hàng hỗ trợ khách hàng thông qua việc hạ lãi suất cho vay để tăng nhu cầu tín dụng cũng như mở rộng phân khúc SME.
* Thu nhập ngoài lãi (NOII) 9T 2024 đạt 2,6 nghìn tỷ đồng (+5,1% YoY), do (1) thu nhập ròng khác tăng 89,1% (chủ yếu từ thu nhập từ thu hồi nợ xấu đã xử lý đạt 754 tỷ đồng) và (2) thu nhập ròng từ HĐKD ngoại hối tăng 48,7%, bù đắp cho mức thu nhập phí ròng (NFI) giảm 23,8%. Ngân hàng kỳ vọng thu nhập từ hoạt động xử lý nợ xấu sẽ đạt 366 tỷ đồng (+12,6% YoY) trong quý 4/2024 và 1,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2025.
* Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 9T 2024 tăng 5,4 điểm % lên 35,7% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 31,2% trong bối cảnh chi phí nhân viên, chi phí hoạt động cho ban quản lý và đầu tư vào tài sản cố định tăng mạnh YoY. Các ngân hàng đặt mục tiêu duy trì CIR năm 2025 ở mức 30-33%.
* Chất lượng tài sản giảm QoQ với tỷ lệ nợ xấu tăng 19 điểm cơ bản lên 3,85% trong quý 3/2024 so với dự báo cả năm của chúng tôi là 2,94%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ nhóm 2 đã giảm 81 điểm cơ bản QoQ xuống 3,65%. Các khoản nợ được tái cấu trúc theo Thông tư 02 trên tổng dư nợ là 0,1% so với 0,2% trong quý 2/2024. Ngân hàng kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm dần vào cuối năm và kỳ vọng duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2,3% trong năm 2024.
* Chi phí tín dụng 9T 2024 là 1,49% YoY (so với 2,65% trong năm 2023). Chi phí dự phòng 9T 2024 tăng 2,5% YoY, hoàn thành 65% dự báo cả năm của chúng tôi. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của VIB là 47,1% trong quý 3/2024 so với 51,0% trong năm 2023 và 48,1% trong quý 2/2024. Tỷ lệ xử lý nợ trên tổng dư nợ trong quý 3 năm 2024 là 0,94% YoY (so với 1,04% trong quý 2/2024).
KQKD hợp nhất 9T 2024 của VIB*
Tỷ đồng | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | Q3 2023 | Q3 2024 | YoY |
Thu nhập từ lãi | 13.828 | 12.677 | -8,3% | 4.673 | 4.060 | -13,1% |
Thu nhập ngoài lãi | 2.490 | 2.617 | 5,1% | 1.351 | 876 | -35,2% |
Chi phí HĐKD | (4.840) | (5.460) | 12,8% | (1.717) | (1.782) | 3,8% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 11.478 | 9.834 | -14,3% | 4.308 | 3.154 | -26,8% |
Chi phí dự phòng | (3.153) | (3.231) | 2,5% | (1.625) | (1.156) | -28,9% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 6.660 | 5.283 | -20,7% | 2.147 | 1.599 | -25,5% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay*** | 5,9% | 11,7% | 5,8 điểm % | 4,7% | 6,7% | 2,0 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi*** | 6,7% | 8,1% | 1,4 điểm % | 4,0% | 3,2% | -0,8 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 5,01% | 3,79% | -122 điểm cb | 5,00% | 3,73% | -127 điểm cb |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 10,48% | 7,36% | -312 điểm cb | 9,67% | 7,39% | -228 điểm cb |
Chi phí huy động | 6,11% | 4,02% | -209 điểm cb | 5,20% | 4,13% | -107 điểm cb |
Tỷ lệ CASA** | 12,1% | 14,4% | 2,3 điểm % | 13,0% | 14,4% | 1,4 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 14,6% | 18,9% | 4,2 điểm % | 15,5% | 18,9% | 3,3 điểm % |
CIR | 30,3% | 35,7% | 5,4 điểm % | 28,5% | 36,1% | 7,6 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 3,63% | 3,85% | 22 điểm cb | 3,68% | 3,85% | 17 điểm cb |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 6,42% | 3,65% | -277 điểm cb | 6,45% | 3,65% | -280 điểm cb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,93% | 0,55% | -38 điểm cb | 1,01% | 0,55% | -47 điểm cb |
Nguồn: VIB, Vietcap — * Trong quý 3, các ngân hàng đã phân loại lại một số khoản thu nhập liên quan đến LC từ thu nhập phí sang thu nhập lãi, phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng mới. ** CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; *** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 3/2023 và quý 3/2024 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi 9T 2023 và 9T 2024 là tăng trưởng 6 tháng.
Powered by Froala Editor