- CTCP Vĩnh Hoàn (VHC) đã công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 với doanh thu đạt 9,3 nghìn tỷ đồng (+22% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 808 tỷ đồng (-5% YoY), lần lượt hoàn thành 77% và 62% dự báo cả năm của chúng tôi. Doanh thu cao hơn nhẹ so với kỳ vọng của chúng tôi, trong khi lợi nhuận vẫn thấp hơn dự báo do giá bán tiếp tục ở mức thấp trong quý 3/2024. Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Trong 9 tháng đầu năm 2024, doanh thu của VHC đã được dẫn dắt bởi mức tăng 15% YoY của doanh số bán phi lê cá tra đông lạnh và các sản phẩm liên quan khác (như cá tẩm bột, mỡ cá, bột cá và thức ăn chăn nuôi), cùng với mức tăng trưởng 25% YoY từ doanh số collagen và gelatin (C&G) và mức tăng mạnh 75% YoY từ các sản phẩm gạo (Sa Giang). Trong giai đoạn này, doanh số của VHC đã ghi nhận mức tăng trưởng tích cực tại các thị trường chủ chốt, bao gồm Mỹ (+23% YoY), châu Âu (+17% YoY), và các quốc gia khác (+40% YoY). Ngược lại, tăng trưởng doanh số tại Trung Quốc đã giảm 3% YoY, mà chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu là do niềm tin tiêu dùng thấp của quốc gia này trong quý 2-quý 3/2024.
- Theo ước tính của chúng tôi, trong 9 tháng đầu năm 2024, biên lợi nhuận gộp trước dự phòng hàng tồn kho giảm 1,1 điểm % YoY xuống còn 14,9%, thấp hơn so với mức 16,0% ghi nhận trong 9 tháng đầu năm 2023. Nguyên nhân chính là do giá bán trung bình sản phẩm phi lê cá tra của VHC vẫn duy trì ở mức 2,8 USD/kg (-15% YoY) do tình trạng chi tiêu thận trọng về giá của người tiêu dùng toàn cầu trong 9 tháng đầu năm 2024. Chúng tôi lưu ý rằng giữa các quý, VHC thường ghi nhận các khoản trích lập dự phòng hàng tồn kho và tái hoàn nhập các khoản dự phòng trên, điều này có thể khiến cho việc diễn giải biến động biên lợi nhuận gộp liên quan đến giá bán và chi phí đầu vào trở nên phức tạp hơn.
- Trong quý 3/2024, lợi nhuận gộp và LNST sau lợi ích CĐTS của VHC đã tăng 68% nhờ việc biên lợi nhuận gộp cải thiện 7,1 điểm % YoY do sản lượng tăng mạnh và chi phí thức ăn chăn nuôi duy trì ở mức thấp so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, biên lợi nhuận ròng của công ty chỉ tăng 2,7 điểm % YoY, chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng của biên lợi nhuận gộp, mà chúng tôi cho là do biến động tỷ giá đã khiến VHC ghi nhận khoản lỗ tài chính ròng 25 tỷ đồng trong quý 3/2024, trái ngược với khoản lãi tài chính 70 tỷ đồng trong quý 3/2023.
KQKD quý 3 và 9 tháng đầu năm của VHC
Tỷ đồng | Q3 2024 | YoY | QoQ | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | KQ 9T/Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 3,278 | 22% | 3% | 7,643 | 9,329 | 22% | 77% |
*Theo thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
- Mỹ | 1,145 | 54% | 9% | 2,377 | 2,917 | 23% |
|
- Châu Âu | 502 | 13% | -7% | 1,356 | 1,592 | 17% |
|
- Trung Quốc & Hong Kong | 292 | -29% | -3% | 964 | 931 | -3% |
|
- Khác | 642 | 94% | -22% | 903 | 1,261 | 40% |
|
- Việt Nam | 848 | 21% | -9% | 1,956 | 2,582 | 32% |
|
*Theo sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
- Collagen & gelatin | 173 | 9% | -21% | 506 | 630 | 25% |
|
- Phi lê đông lạnh & khác | 2,880 | 16% | -5% | 7,044 | 8,120 | 15% |
|
- Các sản phẩm gạo | 168 | 60% | -11% | 304 | 533 | 75% |
|
Lợi nhuận gộp | 579 | 103% | 25% | 1,249 | 1,314 | 5% | 68% |
SG&A | -161 | 20% | 14% | -369 | -437 | 18% | 78% |
LN từ HĐKD | 418 | 178% | 30% | 880 | 877 | 0% | 65% |
LNTT | 402 | 75% | 2% | 1,009 | 1,016 | 1% | 65% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 321 | 68% | 2% | 849 | 808 | -5% | 62% |
Biên LN gộp | 17.7% |
|
| 16.3% | 14.1% |
|
|
SG&A/doanh thu | 4.9% |
|
| 4.8% | 4.7% |
|
|
Biên LN từ HĐKD | 12.7% |
|
| 11.5% | 9.4% |
|
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 9.8% |
|
| 11.1% | 8.7% |
|
|
Nguồn: VHC, dự báo của Vietcap (*Cơ cấu doanh thu theo thị trường và sản phẩm dựa trên KQKD sơ bộ của VHC, trong đó tổng doanh thu có sự khác biệt nhẹ so với số liệu chính thức)
Powered by Froala Editor