• Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEA) đã công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 (9T 2024), bao gồm doanh thu đạt 3,0 nghìn tỷ đồng (+4% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 4,9 nghìn tỷ đồng (+4% YoY), lần lượt hoàn thành 80% và 77% dự báo cả năm của chúng tôi. Cả doanh thu và lợi nhuận đều cao hơn kỳ vọng của chúng tôi và chúng tôi hiện nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng nhẹ so với dự báo hiện tại, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
• Trong 9T 2024, lợi nhuận từ CTLK của VEA tăng 8% YoY, bù đắp cho mức giảm 24% YoY trong thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh (chủ yếu là thu nhập từ lãi), dẫn đến LNTT tăng 3% YoY. Lợi nhuận của Honda Việt Nam (chiếm 92% trong 9T 2024 của VEA) ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng vững chắc, đạt 17% YoY và nhìn chung phù hợp với dự báo của chúng tôi, chúng tôi cho rằng là nhờ vào giá bán cao hơn cho các phiên bản xe nâng cấp. Lợi nhuận của Toyota, mặc dù giảm 41% YoY trong 9T 2024, đã cao hơn kỳ vọng của chúng tôi, chủ yếu là do sự phục hồi của doanh số bán hàng cũng như biên lợi nhuận ròng cao hơn dự kiến trong quý 3/2024. Trong khi đó, lợi nhuận của Ford giảm 42% YoY trong 9T 2024 và thấp hơn dự báo của chúng tôi.
• Đối với kết quả bán hàng, trong 9T 2024, doanh số bán lẻ xe du lịch tăng 6% YoY, cải thiện so với mức giảm 6% YoY trong 6T 2024. Kết quả này hoàn thành 64% dự báo cả năm của chúng tôi và nhing chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi, khi chúng tôi dự báo sản lượng bán xe hơi sẽ tăng trưởng mạnh hơn từ mức cơ sở thấp trong nửa cuối năm 2024, được hỗ trợ bởi chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ của Chính phủ. Trong số các nhà sản xuất xe hơi chủ chốt, Honda và Mitsubishi đạt KQKD vượt trội trong 9T 2024 nhờ vào các mẫu xe chính bao gồm Mitsubishi Xpander (CBU, MPV) và Honda City (CKD, Sedan B). Mặt khác, sản lượng bán xe máy của Honda Việt Nam đã hoàn thành 71% dự báo năm 2024 của chúng tôi và và nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.
KQKD quý 3/2024 và 9T 2024 của VEA
Tỷ đồng | Q3 2023 | Q3 2024 | YoY | QoQ | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | 9T 2024/ Dự báo 2024 của Vietcap |
Doanh thu | 884 | 1.049 | 19% | -45% | 2.869 | 2.972 | 4% | 80% |
LN từ HĐKD | 0 | 13 | N.M. | -70% | 38 | 72 | 89% | N.M. |
Lợi nhuận từ CTLK | 1.286 | 1.500 | 17% | -8% | 4.031 | 4.366 | 8% | 75% |
Honda | 1.165 | 1.361 | 17% | -9% | 3.450 | 4.027 | 17% | 76% |
Toyota | 54 | 89 | 65% | 46% | 259 | 153 | -41% | 106% |
Ford + Khác | 66 | 50 | -24% | -29% | 322 | 186 | -42% | 54% |
Lợi nhuận ngoài HĐKD khác | 321 | 198 | -38% | -55% | 834 | 637 | -24% | 75% |
LNTT | 1.607 | 1.712 | 7% | -9% | 4.903 | 5.074 | 3% | 77% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.526 | 1.652 | 8% | -8% | 4.674 | 4.871 | 4% | 77% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh số bán hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Honda – xe máy (‘000 chiếc) | 506 | 555 | 10% | 17% | 1.510 | 1.513 | 0% | 71% |
Honda – xe hơi | 5.582 | 7.173 | 29% | 64% | 15.070 | 17.654 | 17% | 67% |
Toyota | 12.312 | 18.492 | 50% | 20% | 39.732 | 41.517 | 4% | 75% |
Ford | 9.061 | 10.387 | 15% | 8% | 26.484 | 28.038 | 6% | 69% |
Nguồn: VEA, Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), ước tính của Vietcap
Powered by Froala Editor