toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

VCB – Kế hoạch lợi nhuận thận trọng trong bối cảnh kinh tế nhiều thách thức; KQKD quý 1/2024 thấp hơn kỳ vọng – Báo cáo ĐHCĐ & KQKD

Phân tích doanh nghiệp

02/05/2024

Chúng tôi đã tham dự ĐHCĐ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) tại Hà Nội vào ngày 27/04. Nội dung chính của ĐHCĐ bao gồm (1) xem xét KQKD năm 2023 và thông qua các mục tiêu cho năm 2024, và (2) phê duyệt kế hoạch tái cơ cấu VCB gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025.

Phiên hỏi đáp tập trung vào (1) tiến độ phát hành riêng lẻ, (2) KQKD sơ bộ quý 1/2024, (3) rủi ro từ các khoản cho vay của các tổ chức tín dụng khác, và (4) tiến độ tiếp nhận một tổ chức tín dụng yếu kém.

Các mục tiêu cho năm 2024 bao gồm (1) tăng trưởng tổng tài sản ở mức 8% YoY so với dự báo cả năm của chúng tôi là 15% YoY, (2) tăng trưởng huy động vốn ở mức 8%, có thể điều chỉnh linh hoạt theo tình hình tăng trưởng tín dụng, và (3) tỷ lệ nợ xấuduy trì dưới 1.5% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 0.9%.

Mục tiêu chính thức đối với LNTT năm 2024 không được công bố tại ĐHCĐ, sẽ do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định. Tuy nhiên, ngân hàng chia sẻ là mục tiêu LNTT năm 2024 là tăng 4,8%, tương đương khoảng 43 nghìn tỷ đồng, với tăng trưởng tín dụng ở mức 12% so với hạn mức tăng trưởng tín dụng là 15,93%.

- Kế hoạch chia cổ tức năm 2023: sử dụng toàn bộ lợi nhuận giữ lại để chia cổ tức cổ phiếu.

VCB đã trình NHNN kế hoạch hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng yếu kém và kỳ vọng kế hoạch sẽ được NHNN phê duyệt vào năm 2024. Tuy nhiên, trong khi chờ phê duyệt từ các cơ quan chức năng, VCB đã chủ động đánh giá những điểm khác biệt trong các HĐKD của ngân hàng yếu kém (như về nguồn nhân lực, quy trình hoạt động nội bộ, công nghệ, v.v.) so với VCB nhằm đề xuất các giải pháp nhằm thu hẹp sự khác biệt trong các quy trình, hoạt động giữa hai ngân hàng.

Ngân hàng sẽ tập trung vào mảng khách hàng doanh nghiệp trong năm 2024, do nhu cầu về tín dụng từ bán lẻ vẫn ở mức yếu, đặc biệt là nhu cầu vay thế chấp. Mảng cho vay doanh nghiệp sẽ tập trung vào các khách hàng FDI, các doanh nghiệp lớn có tình hình tài chính mạnh, và các nhà đầu tư KCN. Ngoài ra, VCB dự kiến sẽ giải ngân tín dụng từ quý 2 cho các dự án công trọng điểm như Sân bay Quốc tế Long Thành (với tổng nguồn vốn tín dụng cho cả giai đoạn là 1,8 tỷ USD, trong đó, VCB cam kết giải ngân 1 tỷ USD; BID và CTG cam kết giải ngân 800 triệu) và các dự án khí (dự án Block B)

Về khoản vay đối với Ngân hàng Xây dựng (CB), số tiền cho CB vay là 6,7 nghìn tỷ đồng, được xếp vào nợ nhóm 5 trong năm 2023. Tuy nhiên, các khoản vay cho các Ngân hàng Xây dựng hiện đang giảm xuống còn 1 nghìn tỷ đồng trong quý 1/2024, do đó, các ngân hàng đã hoàn nhập dự phòng đối với các khoản vay kể trên.

Tiến độ chào bán riêng lẻ và kế hoạch tái cơ cấu liên quan đến xử lý nợ xấu cho giai đoạn 2021-2025. Ngân hàng cho biết tiến độ phát hành riêng lẻ phụ thuộc vào tình hình kinh tế thực tế. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn duy trì quyết tâm hoàn thành chậm nhất là đến năm 2025. Về kế hoạch tái cơ cấu xử lý nợ xấu trong giai đoạn 2021-2025, một số nội dung chính được tóm tắt trong bảng dưới đây.

 

Nội dung

Mục tiêu tăng trưởng trung bình cho giai đoạn 2021-2025 

1 

Vốn chủ sở hữu  

22% (CAR mục tiêu là 11% trong năm 2025) 

2 

Dư nợ tín dụng  

14% (Sẽ thay đổi theo hạn mức tín dụng do NHNN đưa ra)  

3 

Tiền gửi

Phù hợp với tăng trưởng tín dụng  

4 

Nợ xấu 

<1,5% 

VCB công bố KQKD quý 1/2024 với thu nhập từ HĐKD đạt 17,3 nghìn tỷ đồng (-6,7% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 8,6 nghìn tỷ đồng, hoàn thành lần lượt 22% và 23% dự báo năm 2024. Nhìn chung, KQKD của VCB thấp hơn so với dự báo của chúng tôi do (i)thu nhập lãi ròng thấp hơn dự kiến do tăng trưởng tín dụng yếu trong quý 1/2024; (ii) thu nhập phí ròng thấp hơn, chủ yếu do thu nhập ròng từ giao dịch ngoại hối và các thu nhập ròng khác thấp hơn. Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm  nhẹđối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho VCB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.

  • Tăng trưởng tín dụng quý 1/2024 thấp, ở mức -0,3%, với khoản vay gộp giảm 0,3% và danh mục trái phiếu doanh nghiệp giảm 1,2% QoQ chiếm 0,8% dư nợ tín dụng.
  • Tăng trưởng tiền gửi khách hàng quý 1/2024 ở mức -3,5% QoQ so với dự báo cả năm của chúng tôi là 14% YoY. Trong quý 1/2024, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn của VCB tăng YoY (+4,3 điểm %) nhưng giảm nhẹ QoQ (-0,5 điểm %).
  • NIM quý 1/2024 giảm 2 điểm cơ bản YoY lên 3,14%, phù hợp với dự báo cả năm của chúng tôi là 3,12%. So với quý trước, NIM tăng 25 điểm cơ bản, chủ yếu do chi phí huy động vốn điều chỉnh lãi suất tiền gửi giảm nhanh hơn so với lợi suất IEY trong quý đầu của năm.
  • Thu nhập ngoài lãi trong quý 1/2024 đạt 3,2 nghìn tỷ đồng (-25,8% YoY). Thu nhập ngoài lãi ròng giảm chủ yếu do (1) lợi nhuận ròng từ việc giao dịch ngoại hối giảm 30% YoY, (2) lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán giảm 3,8%, và (3) thu nhập ròng khác giảm 53% YoY.
  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập trong quý 1/2024 nhìn chung là đi ngang YoY, ở mức 29,2% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 32%. 
  • Chất lượng tài sản xấu đi YoY với tỷ lệ nợ xấu tăng 35 điểm cơ bản lên 1,2% trong quý 1/2024 so với dự báo cả năm của chúng tôi là 0.9%. Tỷ lệ cho vay Nhóm 2 của VCB giảm 8 điểm cơ bản YoY, xuống mức 0,56%.
  • Chi phí tín dụng quý 1/2024 là 0,5% so với 0,69% trong quý 1/2023. Tỷ lệ bao phủ nợ tiếp tục giảm (-27 điểm % QoQ; -117 điểm % YoY). Tuy nhiên, tỷ lệ bao phủ nợ của VCB vẫn ở mức cao là 203% trong quý 1/2024.

Hình 1: KQKD hợp nhất quý 1/2024 của VCB

Tỷ đồng 

Quý 1/2023 

Quý 1/2024 

YoY 

Thu nhập lãi ròng

14.203 

14.078 

-0,9% 

Thu nhập ngoài lãi

4.314 

3.202 

-25,8% 

Chi phí HĐKD (OPEX)

(5.274) 

(5.054) 

-4,2% 

LN từ HĐKD trước dự phòng

13.243 

12.226 

-7,7% 

Chi phí dự phòng

(2.022) 

(1.508) 

-25,4% 

LNTT sau lợi ích CĐTS

8.986 

8.580 

-4,5% 

 

 

 

 

Tăng trưởng cho vay** 

2,5% 

-0,3% 

-2,8 điểm % 

Tăng trưởng tiền gửi** 

3,1% 

-3,5% 

-6,6 điểm % 

 

 

 

 

NIM 

3,16% 

3,14% 

-2 điểm cb 

Lợi suất tài sản

6,16% 

5,36% 

-80 điểm cb 

Chi phí huy động vốn

3,38% 

2,50% 

-88 điểm cb 

Tỷ lệ CASA

30,4% 

34,7% 

4,3 điểm % 

Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ 

36,5% 

40,5% 

4,0 điểm % 

Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 

28,5% 

29,2% 

0,7 điểm % 

 

 

 

 

Nợ xấu/khoản vay gộp 

0,85% 

1,20% 

35 điểm cb 

Nợ nhóm 2/khoản vay gộp 

0,64% 

0,56% 

-8 điểm cb 

Lãi dự thu/tài sản sinh lãi 

0,55% 

0,55% 

0 điểm cb 

Nguồn: VCB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong quý 1/2023 và quý 1/2024 là mức tăng trưởng QoQ. 

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/vcb-conservative-earnings-guidance-amid-challenging-economic-environment-q1-2024-s-results-weaker-than-expectation-agm-note-earnings-flash