Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB) công bố KQKD nửa đầu năm 2024 (6T 2024) với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 8,9 nghìn tỷ đồng (+17,5% YoY) và LNTT đạt 3,7 nghìn tỷ đồng (+10,3% YoY), lần lượt hoàn thành 54,8% và 51,4% dự báo cả năm của chúng tôi. Lợi nhuận trong 6T 2024 nhìn chung phù hợp với dự báo của chúng tôi do NIM cải thiện và chi phí hoạt động được kiểm soát tốt, bù đắp cho mức tăng trong chi phí dự phòng. LNTT quý 2/2024 đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (+4,3% QoQ). Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho TPB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng 6T 2024 đạt 4,2% so với mức giảm 3,0% trong quý 1/2024. Tăng trưởng tín dụng của TPB yếu hơn mức tăng trưởng toàn hệ thống là 6% trong 6T 2024 một phần là do (1) ngân hàng bán tất cả các khoản vay liên quan đến một nhà phát triển bất động sản cho một tổ chức khác và (2) nhu cầu tín dụng yếu từ khách hàng bán lẻ. Một xu hướng đáng chú ý là ngân hàng bắt đầu tăng tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp vào quý 2/2024 với số dư trái phiếu tăng lên 12,4 nghìn tỷ đồng so với 9,3 nghìn tỷ đồng trong quý 1/2024.
- Tiền gửi 6T 2024 của TPB giảm 2,5% và tổng nguồn vốn (bao gồm tiền gửi của khách hàng, giấy tờ có giá và nguồn vốn liên ngân hàng) không đổi so với quý 4/2023. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi (LDR) của TPB vẫn ở mức thấp là 67,8% - theo ước tính của chúng tôi. Tỷ lệ CASA quý 2/2024 giảm 2,3 điểm % QoQ xuống còn 22,2% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 23,2%.
- NIM 6T 2024 tăng 43 điểm cơ bản YoY đạt 3,97% do (1) tăng trưởng tiền gửi thấp hơn tăng trưởng tín dụng, (2) tỷ lệ CASA cải thiện đáng kể và (3) tỷ lệ hình thành nợ xấu chậm hơn.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) 6T 2024 tăng 6,1% YoY và hoàn thành 55% dự báo cả năm của chúng tôi. Điều này là do (1) thu nhập phí ròng (NFI) tăng 10,7% YoY và (2) thu nhập đầu tư tăng 58,4% YoY, bù đắp nhiều hơn cho kết quả kém khả quan trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và thu nhập từ thu hồi nợ xấu đã xử lý.
- Chi phí HĐKD (OPEX) 6T 2024 giảm 12,8% YoY, góp phần cải thiện mạnh mẽ tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 6T 2024 ở mức 34,4% (-11,9 điểm % YoY).
- Chi phí dự phòng 6T 2024 được ghi nhận ở mức 2,1 nghìn tỷ đồng (+211,8% YoY) nhưng chi phí dự phòng quý 2/2024 giảm 19,6% QoQ. Ngoài ra, chúng tôi tin rằng chất lượng tài sản của TPB đang có xu hướng phục hồi với (1) tỷ lệ nợ xấu quý 2/2024 ở mức 2,06% (-17 điểm cơ bản QoQ), (2) nợ Nhóm 2/tổng dư nợ ở mức 2,61% (-7 điểm cơ bản QoQ) và (3) tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) ở mức 66,0% (+ 5,7 điểm % QoQ).
KQKD hợp nhất 6T 2024 của TPB
Tỷ đồng | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 5.466 | 6.660 | 21,8% | 2.545 | 3.233 | 27,0% |
Thu nhập ngoài lãi | 2.110 | 2.240 | 6,1% | 1.372 | 983 | -28,3% |
Chi phí từ HĐKD | (3.510) | (3.059) | -12,8% | (1.931) | (1.383) | -28,4% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 4.067 | 5.841 | 43,6% | 1.987 | 2.833 | 42,6% |
Chi phí dự phòng | (683) | (2.130) | 211,8% | (368) | (949) | 157,8% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.706 | 2.986 | 10,3% | 1.293 | 1.524 | 17,8% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 10,0% | 4,0% | -6,0 điểm % | 2,7% | 6,1% | 3,4 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 2,1% | -2,5% | -4,6 điểm % | -1,0% | 5,8% | 6,8 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 3,54% | 3,97% | 43 đcb | 3,21% | 3,86% | 65 đcb |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 9,00% | 7,60% | -140 đcb | 8,86% | 7,45% | -141 đcb |
Chi phí huy động | 5,68% | 3,84% | -184 đcb | 5,87% | 3,77% | -210 đcb |
Tỷ lệ CASA * | 16,4% | 22,2% | 5,8 điểm % | 16,4% | 22,2% | 5,8 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 17,8% | 25,1% | 7,3 điểm % | 17,8% | 25,1% | 7,3 điểm % |
CIR | 46,3% | 34,4% | -11,9 điểm % | 49,3% | 32,8% | -16,5 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/dư nợ cho vay | 2,21% | 2,06% | -15 đcb | 2,21% | 2,06% | -15 đcb |
Nợ nhóm 2/dư nợ cho vay | 3,51% | 2,61% | -90 đcb | 3,51% | 2,61% | -90 đcb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,03% | 1,06% | 3 đcb | 1,03% | 1,06% | 3 đcb |
Nguồn: TPB, Vietcap — * CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 2/2023 và quý 2/2024 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi năm 6T 2023 và 6T 2024 là tăng trưởng 6 tháng.
Powered by Froala Editor