- CTCP Tập đoàn Thiên Long (TLG) đã công bố KQKD năm 2024 với doanh thu đạt 3,8 nghìn tỷ đồng (+9% YoY; 97% dự báo cả năm của chúng tôi) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 460 tỷ đồng (+29% YoY; 100% dự báo cả năm của chúng tôi). Chúng tôi nhận thấy không có sự thay đổi đáng kể nào đối với dự báo của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Trong quý 4/2024, doanh thu đã đạt 847 tỷ đồng (-5% QoQ; +23% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 39 tỷ đồng (-57% QoQ; +37% YoY).
- Doanh thu xuất khẩu: Trong năm 2024, doanh thu xuất khẩu đã đạt 1 nghìn tỷ đồng (+24% YoY; 101% dự báo năm 2024 của chúng tôi), đóng góp 27% vào tổng doanh thu (cao hơn so với mức 23% vào năm 2023). Mức tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi mảng xuất khẩu OEM, cùng các chiến lược thâm nhập thị trường và tăng cường độ nhận diện thương hiệu. Chúng tôi kỳ vọng doanh thu mảng xuất khẩu sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2025, nhờ 1) sự phục hồi nhu cầu ở các thị trường trọng điểm (như thị trường Mỹ và Đông Nam Á), và 2) TLG tiếp tục nỗ lực trong việc mở rộng mạng lưới phân phối và tăng cường độ nhận diện thương hiệu, đặc biệt là tại các quốc gia ASEAN.
- Doanh thu trong nước: Trong năm 2024, doanh thu trong nước đã ghi nhận mức phục hồi nhẹ, đạt 2,7 nghìn tỷ đồng (+4% YoY; 98% dự báo cả năm của chúng tôi). Chúng tôi duy trì kỳ vọng cho sự phục hồi trong năm 2025, hỗ trợ bởi hoạt động tái nhập hàng của các nhà phân phối và sự phục hồi cẩn trọng của chi tiêu tiêu dùng trong nước.
- Biên lợi nhuận gộp: Giảm nhẹ 20 điểm cơ bản QoQ xuống mức 42,7% trong quý 4/2024, mà chúng tôi cho là do số hàng tồn kho nhựa giá cao được tích trữ trong giai đoạn từ quý 2-quý 3/2024. Thông thường, TLG sẽ dự trữ hàng tồn kho trước từ 4 đến 6 tháng để phục vụ cho việc sản xuất. Tuy nhiên, kết quả cả năm ghi nhận biên lợi nhuận gộp đã cải thiện 90 điểm cơ bản lên mức 44,6%, hỗ trợ bởi các chiến lược tối ưu hóa danh mục sản phẩm và cải thiện hiệu quả vận hành của công ty. Chúng tôi kỳ vọng TLG sẽ tiếp tục phát huy các chiến lược này trong năm 2025.
- Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A): Trong quý 4/2024, tỷ lệ chi phí SG&A/doanh thu đã tăng lên mức 38,1% (so với mức 30% trong quý 3/2024; 38,3% trong quý 4/2023), phù hợp với xu hướng tăng trưởng của công ty, và phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Đối với năm 2024, tỷ lệ chi phí SG&A/doanh thu đã giảm xuống mức 30% (so với mức 31,4% trong năm 2023), nhìn chung phù hợp với dự báo của chúng tôi là 30,1%, phản ánh nỗ lực của TLG trong việc quản lý chi phí SG&A. Chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ duy trì được sự hiệu quả trong việc quản lý chi phí trong năm 2025.
KQKD năm 2024 của TLG
Tỷ đồng | Q4 | Q3 | Q4 | QoQ | YoY | 2023 | 2024 | YoY | KQKD 2024/ | Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 689 | 896 | 847 | -5% | 23% | 3.462 | 3.759 | 9% | 97% | 3.863 |
Trong nước | 527 | 659 | 641 | -3% | 22% | 2.648 | 2.747 | 4% | 96% | 2.862 |
Xuất khẩu | 162 | 237 | 205 | -13% | 27% | 813 | 1.012 | 24% | 101% | 1.000 |
Lợi nhuận gộp | 296 | 385 | 361 | -6% | 22% | 1.513 | 1.675 | 11% | 98% | 1.713 |
Chi phí SG&A | -264 | -269 | -322 | 20% | 22% | -1.087 | -1.127 | 4% | 97% | -1.161 |
Lợi nhuận từ HĐKD | 32 | 116 | 39 | -66% | 22% | 425 | 549 | 29% | 99% | 553 |
Chi phí lãi vay | -3 | -4 | -4 | 7% | 33% | -18 | -13 | -25% | 101% | -13 |
Lãi/lỗ ròng khác | -1 | -21 | 4 | N.M | N.M | -51 | -75 | 47% | 95% | -79 |
LNST sau lợi ích CĐTS | 28 | 91 | 39 | -57% | 37% | 356 | 460 | 29% | 100% | 460 |
Biên lợi nhuận gộp | 42,9% | 42,9% | 42,7% |
|
| 43,7% | 44,6% |
|
| 44,4% |
SG&A/doanh thu | -38,3% | -30,0% | -38,1% |
|
| -31,4% | -30,0% |
|
| -30,1% |
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 4,6% | 12,9% | 4,6% |
|
| 12,3% | 14,6% |
|
| 14,3% |
Biên lợi nhuận ròng | 4,1% | 10,2% | 4,6% |
|
| 10,3% | 12,2% |
|
| 11,9% |
Nguồn: TLG, dự báo của Vietcap
Powered by Froala Editor