Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB) đã công bố KQKD năm 2023 với thu nhập thuần từ HĐKD (TOI) đạt 40,1 nghìn tỷ đồng (-2,1% YoY) và lợi nhuận ròng đạt 18 nghìn tỷ đồng (-10,7% YoY), lần lượt hoàn thành 100% và 98% dự báo năm 2023 của chúng tôi. Tăng trưởng LNST sau lợi ích CĐTS giảm chủ yếu do áp lực từ NIM thấp hơn và chi phí tín dụng cao hơn. LNST quý 4/2023 của TCB đạt 4,4 nghìn tỷ đồng (-3,8% QoQ; +25,2% YoY). Nhìn chung, KQKD của TCB phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho TCB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 21,6% (so với dự báo cả năm của chúng tôi là ~14%), với tổng dư nợ cho vay tăng 23,3% và số dư trái phiếu doanh nghiệp tăng 3,6%. Tăng trưởng tín dụng quý 4/2023 đạt 7,1% QoQ chủ yếu do tăng trưởng cho vay cao trong khi số dư trái phiếu doanh nghiệp giảm 12,0% QoQ.
- Tăng trưởng cho vay cao trong năm 2023 chủ yếu nhờ mảng cho vay doanh nghiệp (+53,4% YoY) với RECOM (bất động sản, xây dựng và vật liệu) (+56,1% YoY), sản xuất & chế biến, chế tạo (+50,2% YoY), thương mại bán buôn và bán lẻ (+31,4% YoY) cũng như lĩnh vực vận tải và kho bãi (+5 lần YoY từ mức cơ sở thấp) là động lực tăng trưởng chính. Trong khi đó, mảng cho vay cá nhân giảm 5,8% YoY, chủ yếu do cho vay thế chấp ở mức thấp.
- Tiền gửi khách hàng năm 2023 tăng 26,9% với tiền gửi tăng 11,2% QoQ trong quý 4/2023.
- Trong quý 4/2023, tỷ lệ CASA của TCB đã tăng lên 39,9% (+6,3 điểm phần trăm QoQ; +2,9 điểm phần trăm YoY), cao hơn kỳ vọng của chúng tôi là 36,0% cho năm 2023. Chúng tôi cho rằng tỷ lệ CASA cao hơn dự kiến do lãi suất tiền gửi kỳ hạn hiện ở mức thấp sau một loạt đợt cắt giảm của các ngân hàng và/hoặc một số kênh đầu tư (ví dụ: trái phiếu doanh nghiệp) hoạt động trở lại.
- NIM năm 2023 giảm 127 điểm cơ bản YoY xuống 4,02% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 4,16%, nguyên nhân chủ yếu do tỷ trọng cho vay bán lẻ giảm và tác động của chính sách giá linh hoạt của TCB. Riêng trong quý 4/2023, NIM đã giảm 13 điểm cơ bản QoQ mặc dù tỷ lệ CASA cải thiện đáng kể, điều này có thể do tín dụng được giải ngân vào cuối quý và/hoặc việc tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) năm 2023 đạt 12,4 nghìn tỷ đồng (+16,6% YoY), hoàn thành 101% dự báo cả năm của chúng tôi.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) năm 2023 tăng 0,3 điểm phần trăm YoY đạt 33,1% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 33,0% do TOI giảm 2,1% YoY, ảnh hưởng mức giảm 1,1% YoY của chi phí từ HĐKD.
- Chất lượng tài sản vẫn giữ nguyên so với quý trước với tỷ lệ nợ xấu giảm 21 điểm cơ bản xuống 1,19% trong quý 4/2023 (so với dự báo cả năm của chúng tôi là 1,40%) với tỷ lệ xử lý cao trong quý đạt 0,30% (so với dự báo cả năm của chúng tôi là 0,50%). Tỷ lệ nợ Nhóm 2 giảm 41 điểm cơ bản QoQ đạt 0,88% trong quý 4/2023.
- Chi phí tín dụng năm 2023 đạt 0,76% (so với mức 0,46% vào năm 2022). Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của TCB đạt 102% trong quý 4/2023 (+9 điểm phần trăm QoQ; -55 điểm phần trăm YoY).
- Trong thông cáo báo chí về lợi nhuận, Tổng Giám đốc TCB chia sẻ ngân hàng sẽ đề xuất với cổ đông kế hoạch chia cổ tức tiền mặt hàng năm với tỷ lệ thanh toán đạt ít nhất 20% tại ĐHCĐ sắp tới nhưng sẽ đảm bảo duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu cốt lõi Cấp 1 ở mức ~14-15%.
KQKD hợp nhất năm 2023 của TCB
Tỷ đồng | 2022 | 2023 | YoY | Q4 2022 | Q4 2023 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 30.290 | 27.691 | -8,6% | 6.819 | 7.597 | 11,4% |
Thu nhập ngoài lãi | 10.612 | 12.370 | 16,6% | 2.608 | 3.420 | 31,1% |
Chi phí từ HĐKD | (13.398) | (13.252) | -1,1% | (3.990) | (3.610) | -9,5% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 27.504 | 26.809 | -2,5% | 5.437 | 7.407 | 36,2% |
Chi phí dự phòng | (1.936) | (3.921) | 102,5% | (691) | (1.634) | 136,4% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 20.150 | 18.004 | -10,7% | 3.544 | 4.439 | 25,2% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 21,1% | 23,3% | 2,2 điểm % | 2,4% | 9,0% | 6,6 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 13,9% | 26,9% | 13,0 điểm % | 12,4% | 11,2% | -1,2 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 5,29% | 4,02% | -127 điểm cơ bản | 4,50% | 4,17% | -33 điểm cơ bản |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 7,82% | 8,22% | 40 điểm cơ bản | 8,09% | 7,92% | -17 điểm cơ bản |
Chi phí huy động | 2,83% | 4,63% | 180 điểm cơ bản | 3,95% | 4,14% | 19 điểm cơ bản |
Tỷ lệ CASA * | 37,0% | 39,9% | 2,9 điểm % | 37,0% | 39,9% | 2,9 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 38,0% | 40,8% | 2,8 điểm % | 38,0% | 40,8% | 2,8 điểm % |
CIR | 32,8% | 33,1% | 0,3 điểm % | 42,3% | 32,8% | -9,5 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/dư nợ cho vay*** | 0,74% | 1,19% | 45 điểm cơ bản | 0,74% | 1,19% | 45 điểm cơ bản |
Nợ nhóm 2/dư nợ cho vay*** | 2,12% | 0,88% | -124 điểm cơ bản | 2,12% | 0,88% | -124 điểm cơ bản |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,30% | 1,27% | -3 điểm cơ bản | 1,30% | 1,27% | -3 điểm cơ bản |
Nguồn: TCB, Vietcap — * CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi vốn chuyên dụng và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 4/2022 và quý 4/2023 là tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi năm 2022 và năm 2023 là tăng trưởng YoY; *** Chúng tôi lưu ý rằng TCB đã thay đổi cách phân loại nhóm nợ trong báo cáo tài chính bắt đầu từ quý 4/2022 — các khoản cho vay ký quỹ được trình bày riêng trong báo cáo về danh mục cho vay theo chất lượng và TCB không cung cấp phân loại nhóm nợ đối với các khoản cho vay ký quỹ này .
Powered by Froala Editor