Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB) đã công bố KQKD 6 tháng đầu năm 2024 với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 14 nghìn tỷ đồng (+3,6% YoY) và LNTT đạt 5,3 nghìn tỷ đồng (+12,3% YoY), lần lượt hoàn thành 41% và 47% dự báo cho năm 2024 của chúng tôi. Tăng trưởng lợi nhuận nhìn chung phù hợp với dự báo của chúng tôi nhờ chi phí dự phòng thấp hơn dự kiến bù đắp cho mức thu nhập phí ròng (NFI) và thu nhập từ thu hồi nợ xấu đã xử lý thấp. So với quý trước, LNTT quý 2/2024 đã tăng 3% QoQ. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho STB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2024 đạt 7%, cao hơn nhẹ so với mức toàn hệ thống là khoảng 6%. Hầu hết các khoản vay được phân bổ cho kỳ hạn dưới 1 năm.
- Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 6 tháng đầu năm 2024 đạt 7,5% cao hơn nhẹ so với tăng trưởng tín dụng. Trong quý 2/2024, tỷ lệ CASA của STB cải thiện nhẹ lên mức 18,8% (+1,8 điểm % YoY & +3 điểm cơ bản QoQ).
- NIM 6 tháng đầu năm 2024 giảm 33 điểm cơ bản YoY xuống 3,93% thấp hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 4,01%. Sau 2 quý ghi nhận sự cải thiện của NIM, NIM quý 2/2024 của STB đã giảm 10 điểm cơ bản QoQ. Chúng tôi cho rằng mức giảm này là do nhu cầu tín dụng thấp của khách hàng bán lẻ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn đến lợi suất tài sản của STB giảm nhiều hơn chi phí huy động vốn.
- Tổng thu nhập ngoài lãi 6 tháng đầu năm 2024 đạt 2 nghìn tỷ đồng, đi ngang so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 26% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi cho rằng điều này là do (1) doanh thu từ mảng bancassurance liên tục ở mức thấp và (2) thu nhập từ việc thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý ở mức thấp. Chúng tôi dự báo STB sẽ ghi nhận 2 nghìn tỷ đồng thu nhập ngoài lãi từ việc bán các khoản nợ liên quan đến KCN Phong Phú trong nửa cuối năm 2024.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) tăng 53,8% (+6 điểm % YoY) trong 6 tháng đầu năm 2024 cao hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 44,8%. Chúng tôi kỳ vọng rằng mức thu nhập cao hơn từ thu hồi nợ xấu đã xử lý trong nửa cuối năm 2024 sẽ giúp cho CIR 2024 của STB giảm.
- Chất lượng tài sản quý 2/2024 của STB giảm so với cùng kỳ quý trước với tỷ lệ nợ xấu đạt 2,43% (+64 điểm cơ bản & + 15 điểm cơ bản QoQ) và cho vay Nhóm 5 ghi nhận mức tăng 33,9% QoQ. Tuy nhiên, tín hiệu đáng mừng là tỷ lệ nợ Nhóm 2 của STB đã giảm 15 điểm cơ bản QoQ, vì thế chúng tôi tin rằng tỷ lệ nợ xấu của STB sẽ giảm trong H2 2024.
- Số dư VAMC ròng của STB tính đến quý 2/2024 là 623 tỷ đồng thấp hơn mức 1,8 nghìn tỷ đồng trong quý 4/2023. STB đã gần như không cần trích lập thêm chi phí dự phòng cho VAMC phần nào giúp giảm gánh nặng trích lập dự phòng trong H1 2024 so với H1 2023.
- Chi phí dự phòng 6 tháng đầu năm 2024 giảm 50,7% YoY và chi phí tín dụng ở mức 0,44% (thấp hơn mức 0,76% trong năm 2023). Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ của STB là 69,7% trong quý 2/2024 (-7,4 điểm % YoY & -2,8 điểm % QoQ).
KQKD hợp nhất 6 tháng đầu năm 2024 của STB
Tỷ đồng | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Quý 2/2023 | Quý 2/2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng (NII) | 11.588 | 12.067 | 4,1% | 5.751 | 6.117 | 6,3% |
Thu nhập ngoài lãi | 1.950 | 1.962 | 0,6% | 986 | 1.038 | 5,3% |
Chi phí HĐKD (OPEX) | (6.465) | (7.544) | 16,7% | (3.049) | (4.001) | 31,2% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 7.072 | 6.485 | -8,3% | 3.688 | 3.153 | -14,5% |
Chi phí dự phòng | (2.317) | (1.143) | -50,7% | (1.316) | (465) | -64,6% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 3.825 | 4.288 | 12,1% | 1.925 | 2.177 | 13,1% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 5,0% | 7,0% | 2,0 điểm % | 2,7% | 3,2% | 0,5 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 10,3% | 7,5% | -2,8 điểm % | 4,8% | 3,0% | -1,8 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,26% | 3,93% | -33 điểm cơ bản | 4,18% | 3,74% | -44 điểm cơ bản |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 10,51% | 8,31% | -220 điểm cơ bản | 10,65% | 7,58% | -307 điểm cơ bản |
Chi phí huy động | 6,42% | 4,46% | -196 điểm cơ bản | 6,62% | 4,03% | -259 điểm cơ bản |
Tỷ lệ CASA * | 17,4% | 18,8% | 1,4 điểm % | 17,0% | 18,8% | 1,8 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 18,7% | 20,4% | 1,7 điểm % | 18,7% | 20,4% | 1,7 điểm % |
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) | 47,8% | 53,8% | 6,0 điểm % | 45,3% | 55,9% | 10,6 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,79% | 2,43% | 64 điểm cơ bản | 1,79% | 2,43% | 64 điểm cơ bản |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 1,16% | 0,70% | -46 điểm cơ bản | 1,16% | 0,70% | -46 điểm cơ bản |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,96% | 0,82% | -14 điểm cơ bản | 0,96% | 0,82% | -14 điểm cơ bản |
Nguồn: STB, Vietcap — * Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong quý 2/2023 và quý 2/2024 là mức tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong 6 tháng đầu năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2024 là mức tăng trưởng 6 tháng.
Powered by Froala Editor