toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

PVD - LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi 9 tháng đầu năm 2024 tăng 47% YoY nhờ giá thuê theo ngày tăng, nhưng vẫn thấp hơn so với kỳ vọng - Báo cáo KQKD & Gặp gỡ NĐT

Phân tích doanh nghiệp

31/10/2024

  • Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PVD) đã công bố KQKD quý 3/2024 với doanh thu đạt 98 triệu USD (2,4 nghìn tỷ đồng; +67% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 7,3 triệu USD (208 tỷ đồng; +14% YoY). Mức tăng trưởng mạnh này được thúc đẩy bởi mảng dịch vụ khoan nhờ (1) giá thuê theo ngày trung bình của các giàn khoan tự nâng thuộc sở hữu tăng 14% YoY, và (2) ghi nhận đóng góp từ 2 giàn khoan mới thuê (Hakyryu-11 và BORR-THOR) (so với việc không ghi nhận đóng góp trong quý 3/2023). (3) Lợi nhuận của các công ty liên kết cũng tăng lên mức 1,1 triệu USD (gấp 7,3 lần YoY), nhờ sự gia tăng của các hợp đồng dịch vụ liên quan đến giếng khoan.
  • Trong 9 tháng đầu năm, doanh thu của công ty đã đạt 261 triệu USD (6,5 nghìn tỷ đồng; +52% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đã đạt 19,3 triệu USD (504 tỷ đồng; +19% YoY). Kết quả trên chủ yếu đến từ (1) giá thuê ngày trung bình tăng 24% YoY và các giàn khoan thuộc sở hữu đều hoạt động với hiệu suất tối đa (+5,3 điểm % YoY), và (2) đóng góp từ 2 giàn khoan mới thuê (so với việc không khi nhận đóng góp trong 9 tháng đầu năm 2023. Các yếu tố trên đã bù đắp cho việc (3) lợi nhuận từ các công ty liên kết giảm 56% YoY (đã ghi nhận lỗ trong nửa đầu năm 2024) và (4) lỗ ngoại hối tăng 19% YoY.
  • Doanh thu 9 tháng đầu năm 2024 và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đã lần lượt hoàn thành 76% và 54% dự báo cả năm của chúng tôi. Kết quả trên chủ yếu đến từ (1) giá thuê ngày trung bình của giàn khoan tự nâng thấp hơn so với dự kiến và (2) chi phí tiền mặt hoạt động cao hơn dự kiến; các yếu tố trên đã gây ảnh hưởng đến việc (3) chi phí khấu hao thấp hơn dự kiến. Giá thuê theo ngày trung bình trong giai đoạn 9 tháng đầu năm 2024 của giàn khoan tự nâng là 92.257 USD/ngày, 94% dự báo cả năm của chúng tôi (+24% YoY). Tuy nhiên, PVD kỳ vọng rằng giá thuê theo ngày trung bình trong năm 2024 sẽ đạt mức 97.000 USD/ngày (chỉ thấp hơn 1,5% so với dự báo hiện tại của chúng tôi là 98.500 USD/ngày), từ đó cho thấy triển vọng cải thiện đáng kể trong quý 4.
  • Điều chỉnh theo mức lỗ tỷ giá, LNST sau lợi ích CĐTS đã đạt mức 23,1 triệu USD (+47% YoY), chỉ hoàn thành 60% dự báo cả năm của chúng tôi. Do đó, chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi cả năm của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết, do 1) chi phí tiền mặt hoạt động cao hơn so với dự kiến, 2) chi phí bán hàng và quản lý (SG&A) cao hơn dự kiến (với chi phí lao động & thuê ngoài tăng so với cùng kỳ năm trước) và 3) chi phí tài chính tăng.
  • PVD hiện vẫn đang tiến hành kế hoạch đầu tư một giàn khoan tự nâng (loại đã qua sử dụng) với mức đầu tư 90 triệu USD. Trước đây, PVD đã tạm hoãn thương vụ đầu tư này do áp lực dự kiến của thị trường ngắn hạn vì giá giàn khoan tự nâng có thể sẽ giảm sau khi Saudi Aramco đưa giàn khoan tự nâng ra thị trường. PVD kỳ vọng điều kiện thị trường sẽ khả quan, khi lượng giàn khoan dư thừa trên thị trường đạt đỉnh trong tháng 9 và dự kiến sẽ giảm dần đến năm 2026. Diễn biến này cho thấy nhu cầu khoan sẽ tăng, và các giàn khoan được đưa ra thị trường bởi Aramco có thể sẽ được hoạt động trở lại, từ đó hỗ trợ cho khả năng phục hồi của giá thuê ngày. Do đó, PVD vẫn sẽ giữ kế hoạch đầu tư vào 1-2 giàn khoan tự nâng trong giai đoạn 2025-2026, đồng thời dự báo của chúng tôi cũng cho rằng sẽ có một giàn khoan mua mới được đưa vào hoạt động vào giữa năm 2025.
  • Trong quý 3/2024, giá thuê ngày trung bình của giàn khoan tự nâng tại Đông Nam Á đạt mức khá thấp, chỉ ở mức 109.500 USD/ngày (-8% YoY; -21% QoQ), mặc dù thị trường vẫn thắt chặt với hiệu suất hoạt động ở mức 96,6% (+3,3 điểm % YoY; +0,5 điểm % QoQ). Mức sụt giảm của giá thuê này xuất phát từ việc Saudi Aramco tạm thời đình chỉ các hợp đồng giàn khoan tự nâng của công ty này, nhằm đẩy thêm giàn khoan vào thị trường Đông Nam Á và buộc các đơn vị cho thuê phải đàm phán mức giá thuê thấp hơn. Đặc biệt, Theo PVD, một giàn khoan có chi phí thấp, COSLSeeker, đã giành được lợi thế khi ký hợp đồng 5 năm với PTTEP Thái Lan, qua đó thay thế TAR Sapura T17 với mức giá thuê ngày thấp hơn đáng kể. Các yếu tố này đã khiến cho giá thuê ngày trung bình trong khu vực giảm.
  • Trong tương lai, PVD kỳ vọng thị trường giàn khoan tự nâng tại Đông Nam Á sẽ tiếp tục duy trì trạng thái thuận lợi. Thị trường giàn khoan tự nâng tại Đông Nam Á đã cho thấy mức nhu cầu mạnh mẽ, với nhiều chương trình khoan trên khắp Indonesia, Malaysia, Thái Lan, và Việt Nam. Các công ty cùng ngành lớn như BP, Hibiscus, PTTEP, và nhiều JOC khác đang lên kế hoạch tiếp tục thực hiện các dự án khoan nhiều giếng, với nhiều dự án kéo dài sang đến giai đoạn 2026-2029. Ngoài ra, nguồn cung giàn khoan hạn chế với chỉ 12 giàn khoan tự nâng mới (2,8% tổng số giàn khoan trên thị trường toàn cầu) trong giai đoạn 2024-2026, và chỉ có 2 giàn khoan được đặt tại khu vực Đông Nam Á. Triển vọng thị trường khả quan này dự kiến sẽ hỗ trợ tăng hiệu suất hoạt động giàn khoan trong những năm tới và cung cấp thêm nhiều cơ hội khoan cho đội tàu của PVD đến năm 2026, từ đó giúp hỗ trợ cho các kế hoạch đầu tư sắp tới của PVD.

KQKD 9 tháng đầu năm 2024

Triệu USD

Q3 2023

Q3 2024

YoY

9T 2023

9T 2024

YoY

% dự báo 2024 của Vietcap

Giá dầu Brent (USD/thùng) *

86

79

-8%

82

82

0%

99%

Giá thuê ngày giàn khoan tự nâng (USD/ngày) (*)

78.000

88.920

14%

74.300

92.257

24%

94%

Hiệu suất hoạt động của giàn khoan tự nâng % (*)

89%

100%

11,1 điểm %

94%

100%

5,3 điểm %

103%

Doanh thu 

58,8

98,4

67%

171,7

261,4

52%

76%

Giá vốn hàng bán

-46,2

-80,2

74%

-133,6

-205,8

54%

77%

Lợi nhuận gộp

12,6

18,2

44%

38,1

55,6

46%

73%

Chi phí bán hàng và marketing

-0,2

-0,4

78%

-0,5

-0,5

14%

87%

Chi phí quản lý (GA)

-4,8

-6,6

36%

-15,5

-17,4

12%

78%

Lợi nhuận từ HĐKD 

7,6

11,2

49%

22,1

37,7

70%

71%

Thu nhập tài chính

1,8

1,9

4%

4,1

4,6

11%

84%

Chi phí tài chính

-5,7

-3,9

-32%

-13,3

-14,3

8%

92%

   Trong đó: chi phí lãi vay

-2,6

-2,1

-21%

-7,9

-7,7

-4%

73%

Lợi nhuận được chia từ CTLK

0,2

1,1

632%

1,1

0,5

-56%

36%

Thu nhập/lỗ ròng khác

2,6

-0,3

-112%

4,3

-1,3

N.M.

N.M.

LNTT 

6,5

10,1

54%

18,4

27,2

48%

61%

Chi phí thuế thu nhập

-0,8

-2,8

237%

-3,8

-8,6

128%

77%

LNST 

5,7

7,2

27%

14,6

18,6

27%

56%

Lợi ích CĐTS 

-0,7

0,1

-111%

-1,6

0,7

-144%

35%

LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo

6,4

7,3

14%

16,2

19,3

19%

54%

LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (**)

5,8

8,1

39%

15,8

23,1

47%

60%

EBITDA

16,6

19,9

20%

49,4

63,8

29%

70%

Nguồn: PVD, Vietcap. Lưu ý: (*) ước tính của Vietcap; (**) LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi không bao gồm tác động của các khoản dự phòng nợ xấu cho PVEP, hoàn nhập thuế khấu trừ (xảy ra khi giàn khoan tự nâng hoạt động ở Malaysia), hoàn nhập quỹ khoa học, lỗ tỷ giá và lợi nhuận một lần.

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/pvd-9m-2024-recurring-npat-mi-surges-47-yoy-due-to-higher-day-rates-trailing-expectations-earnings-flash-am-note