- Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW) công bố KQKD quý 4/2023 với doanh thu đạt 6,4 nghìn tỷ đồng (-16% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 332 tỷ đồng (-61% YoY). Lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên nhân: Thứ nhất, sản lượng điện thương phẩm của POW giảm 20% YoY trong quý 4/2023, chủ yếu do sản lượng điện thương phẩm thấp hơn so với cùng kỳ năm trước từ các nhà máy điện khí của POW, bao gồm NT2, Nhơn Trạch 1 và Cà Mau 1&2, có tác động mạnh hơn sản lượng điện thương phẩm cao hơn so với cùng kỳ năm trước từ nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1. Thứ hai, giá trên thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) của ngành ở mức thấp trong quý 4/2023, giảm trung bình 44% YoY. Thứ ba, chi phí tài chính của POW tăng gần 3 lần, chủ yếu do lỗ tỷ giá và các chi phí tài chính khác cao hơn. Thứ tư, chúng tôi tin rằng POW không ghi nhận bất kỳ khoản bồi thường chênh lệch tỷ giá nào trong quý 4/2023 so với 580 tỷ đồng trong quý 4/2022.
- Trong năm 2023, POW ghi nhận doanh thu đạt 27,9 nghìn tỷ đồng (-1% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (-48% YoY), lần lượt tương đương 95% và 100% dự báo của chúng tôi. LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm trước có thể do (1) lợi nhuận gộp của POW giảm 41% YoY do chi phí bảo trì và vận hành cao hơn đối với các nhà máy nhiệt điện khí (vì các nhà máy này phải chạy bằng dầu diesel trong quý 2/2023), (2) giá CGM thấp (giá CGM trung bình của ngành giảm 9% YoY vào năm 2023), (3) đợt bảo trì lớn của NT2 diễn ra trong hầu hết tháng 9 và tháng 10/2023, (4) POW không ghi nhận bất kỳ khoản bồi thường chênh lệch tỷ giá nào vào năm 2023 so với ~1,1 nghìn tỷ đồng vào năm 2022, và (5) lợi nhuận kém hơn đáng kể so với cùng kỳ năm trước của các nhà máy thủy điện.
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng mạnh, hoàn thành 120% dự báo năm 2023 của chúng tôi, chủ yếu do chi phí G&A thấp hơn dự kiến và mức đền bù cao hơn dự kiến cho sản lượng điện hợp đồng không được huy động (tổng cộng 2,1 tỷ kWh, theo ước tính của chúng tôi). Chúng tôi lưu ý rằng POW đã không ghi nhận khoản bồi thường bảo hiểm cho Vũng Áng 1 so với dự báo của chúng tôi là 300 tỷ đồng vào năm 2023.
- Chúng tôi nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo sản lượng điện thương phẩm và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2024 của chúng tôi cho POW, dù cần thêm đánh giá chi tiết, vì chúng tôi dự báo NT2 ghi nhận KQKD yếu kém trong năm 2024. Chúng tôi dự báo sản lượng điện thương phẩm năm 2024 của NT2 đạt 1,9 tỷ kWh (-33% YoY) và lỗ ròng 249 tỷ đồng so với lợi nhuận ròng đạt 496 tỷ đồng vào năm 2023 (xem thêm trong báo cáo cập nhật NT2 của chúng tôi, ngày 23/01/2024). Đối với POW, chúng tôi hiện dự báo sản lượng điện thương phẩm năm 2024 đạt 18,4 tỷ kWh và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,3 nghìn tỷ đồng.
Hình 1: Sản lượng điện thương phẩm quý 4 & năm 2023 của POW
Tỷ đồng | Q4 2022 | Q4 2023 | YoY | 2022 | 2023 | YoY | % dự báo 2023 của Vietcap |
Sản lượng điện thương phẩm (triệu kWh) | 4.093 | 3.293 | -20% | 14.191 | 14.438 | 2% | 95% |
Cà Mau | 1.316 | 1.164 | -12% | 3.800 | 5.277 | 39% | 97% |
Nhơn Trạch 1 | 414 | 150 | -64% | 1.403 | 713 | -49% | 73% |
Nhơn Trạch 2 | 992 | 402 | -59% | 4.065 | 2.896 | -29% | 92% |
Vũng Áng | 880 | 1.201 | 36% | 3.318 | 4.337 | 31% | 98% |
Hủa Na | 233 | 189 | -19% | 829 | 588 | -29% | 98% |
Đắk Đrinh | 258 | 187 | -27% | 776 | 627 | -19% | 100% |
Nguồn: POW, Vietcap
Hình 2: KQKD quý 4/2023 & năm 2023 của POW
Tỷ đồng | Q4 2022 | Q4 2023 | YoY | 2022 | 2023 | YoY | % dự báo 2023 của Vietcap |
Doanh thu | 7.658 | 6.412 | -16% | 28.224 | 27.945 | -1% | 95% |
Giá vốn hàng bán | -6.591 | -5.683 | -14% | -24.498 | -25.761 | 5% | 95% |
Lợi nhuận gộp | 1.067 | 728 | -32% | 3.726 | 2.183 | -41% | 104% |
Chi phí bán hàng | 0 | 0 | N.M. | 0 | 0 | N.M. | N.M. |
Chi phí G&A | -163 | -297 | 82% | -868 | -779 | -10% | 91% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 904 | 431 | -52% | 2.859 | 1.404 | -51% | 113% |
Thu nhập tài chính | 221 | 164 | -26% | 445 | 550 | 23% | 102% |
Thu nhập từ lãi | 119 | 119 | 0% | 319 | 449 | 41% | 102% |
Lãi tỷ giá | 42 | 26 | -40% | 56 | 40 | -28% | 128% |
Khác | 60 | 20 | -67% | 70 | 61 | -13% | 89% |
Chi phí tài chính | -51 | -191 | 278% | -592 | -680 | 15% | 108% |
Chi phí lãi vay | -123 | -107 | -13% | -438 | -498 | 14% | 96% |
Lỗ tỷ giá | 40 | -21 | -153% | -120 | -104 | -13% | 120% |
Khác | 32 | -63 | -295% | -35 | -79 | 127% | 315% |
Thu nhập khác ngoài HĐKD | 42 | 43 | 3% | 97 | 186 | 91% | 61% |
LNTT | 1.116 | 448 | -60% | 2.809 | 1.459 | -48% | 100% |
- Chi phí thuế thu nhập | -155 | -2 | -99% | -256 | -129 | -49% | 91% |
LNST trước lợi ích CĐTS | 961 | 446 | -54% | 2.553 | 1.329 | -48% | 101% |
- Lợi ích CĐTS | -111 | -113 | 2% | -492 | -254 | -48% | 110% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 851 | 332 | -61% | 2.061 | 1.075 | -48% | 100% |
LNST sau lợi ích CĐTS điều chỉnh* | 676 | 361 | -47% | 1.507 | 1.061 | -30% | 120% |
Nguồn: POW, Vietcap (* Không bao gồm các khoản phải trả một lần, bồi thường lỗ tỷ giá và bảo hiểm; ** chủ yếu nhờ lãi 122 tỷ đồng từ việc bán thiết bị liên quan đến đợt bảo trì lớn trong năm 2017 của Nhơn Trạch 1)
Powered by Froala Editor