- Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (POW) công bố KQKD quý 1/2024 với doanh thu đạt 6,3 nghìn tỷ đồng (-16% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 278 tỷ đồng (-48% YoY), lần lượt hoàn thành 20% và 23% dự báo cả năm tương ứng của chúng tôi. Doanh thu quý 1/2024 giảm so với cùng kỳ năm trước có thể do (1) tổng sản lượng điện thương phẩm giảm 11% YoY, chủ yếu do sản lượng điện thương phẩm của NT1 và NT2 lần lượt giảm đáng kể 99% và 86% YoY, sản lượng thủy điện của Hủa Na và Đắk Đrinh cũng giảm lần lượt 40% YoY và 34% YoY. Sản lượng điện thương phẩm thấp hơn từ 4 nhà máy này ảnh hưởng mức sản lượng điện thương phẩm cao hơn so với cùng kỳ năm trước từ Vũng Áng và Cà Mau, lần lượt là 83% YoY và 5% YoY. (2) Giá trên thị trường phát điện cạnh tranh (CGM) thấp hơn YoY trong quý 1, đạt 1.500 đồng/kWh và giảm 11% YoY. Chúng tôi cho rằng LNST sau lợi ích CĐTS quý 1/2024 của POW giảm 48% YoY chủ yếu do lỗ từ các dự án thủy điện Nhơn Trạch 1, NT2, thủy điện Đắk Đrinh và thủy điện Hủa Na (HSX: HNA). Cụ thể, NT2 lỗ 158 tỷ đồng trong quý 1/2024 so với LNST đạt 234 tỷ đồng vào quý 1/2023. Ngoài ra, HNA cũng lỗ 4 tỷ đồng trong quý 1/2024 so với lợi nhuận đạt 70 tỷ đồng vào quý 1/2023. Chúng tôi lưu ý rằng LNTT chính thức cao hơn gấp 5 lần so với số liệu sơ bộ.
- LNST sau lợi ích CĐTS điều chỉnh/cốt lõi tăng mạnh, hoàn thành 25% dự báo năm 2024 của chúng tôi, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu KQKD của các nhà máy điện Vũng Áng và Cà Mau tăng mạnh. Chúng tôi lưu ý rằng POW vẫn chưa ghi nhận khoản bồi thường bảo hiểm cho Vũng Áng 1 so với dự báo của chúng tôi là 300 tỷ đồng trong năm 2024.
- Chúng tôi nhận thấy khả năng tăng nhẹ đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 của chúng tôi đối với POW, dù cần thêm đánh giá chi tiết, vì chúng tôi kỳ vọng NT2 sẽ lỗ ít hơn nhờ tiềm năng sản lượng điện thương phẩm tăng mạnh trong tháng 4 và tháng 5 (vui lòng xem thêm thông tin chi tiết trong báo cáo KQKD NT2 của chúng tôi, ngày 21/04/2024). Chúng tôi cũng kỳ vọng Vũng Áng sẽ ghi nhận sản lượng điện thương phẩm và lợi nhuận cao hơn dự kiến.
- Chúng tôi hiện có khuyến nghị KHẢ QUAN cho POW với giá mục tiêu là 12.600 đồng/cổ phiếu.
Hình 1: Sản lượng điện thương phẩm quý 1/2024 của POW
Tỷ đồng | Q1 2023 | Q1 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Sản lượng điện thương phẩm (triệu kWh) | 4.002 | 3.544 | -11% | 21% |
Cà Mau | 1.403 | 1.471 | 5% | 23% |
Nhơn Trạch 1 | 262 | 3 | -99% | 0% |
Nhơn Trạch 2 | 1.075 | 152 | -86% | 8% |
Vũng Áng | 933 | 1.708 | 83% | 28% |
Hủa Na | 126 | 75 | -40% | 14% |
Đắk Đrinh | 203 | 135 | -34% | 27% |
Nguồn: POW, Vietcap
Hình 2: KQKD quý 1/2024 của POW
Tỷ đồng | Q1 2023 | Q1 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Doanh thu | 7.424 | 6.243 | -16% | 20% |
Giá vốn hàng bán | -6.745 | -5.866 | -13% | 20% |
Lợi nhuận gộp | 679 | 377 | -45% | 19% |
Chi phí bán hàng | 0 | 0 | N.M. | N.M. |
Chi phí G&A | -126 | -116 | -8% | 13% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 552 | 260 | -53% | 23% |
Thu nhập tài chính | 125 | 101 | -19% | 16% |
Thu nhập từ lãi | 110 | 80 | -27% | 14% |
Lãi tỷ giá | 13 | 2 | -83% | N.M. |
Khác | 1 | 19 | N.M. | 21% |
Chi phí tài chính | -140 | -154 | 10% | 18% |
Chi phí lãi vay | -132 | -81 | -39% | 13% |
Lỗ tỷ giá | -3 | -70 | 2374% | 43% |
Khác | -5 | -4 | -28% | 6% |
Thu nhập khác ngoài HĐKD | 153 | 71 | -54% | 24% |
LNTT | 690 | 278 | -60% | 23% |
- Chi phí thuế thu nhập | -40 | -62 | 54% | 87% |
LNST trước lợi ích CĐTS | 650 | 216 | -67% | 19% |
- Lợi ích CĐTS | -116 | 61 | N.M. | 99% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 534 | 278 | -48% | 23% |
LNST sau lợi ích CĐTS điều chỉnh * | 406 | 278 | -32% | 25% |
Nguồn: POW, Vietcap (* Không bao gồm các khoản phải trả một lần, bồi thường lỗ tỷ giá và bảo hiểm)
Powered by Froala Editor