- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX) đã công bố KQKD quý 3/2024 với doanh thu đạt 64 nghìn tỷ đồng (-11% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 65 tỷ đồng (-91% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do (1) sản lượng bán giảm 1,3% do tác động của bão Yagi, (2) biên lợi nhuận từ HĐKD âm do giá dầu giảm 6% so với quý trước (QoQ), dẫn đến chi phí đầu vào cao và nhập khẩu xăng dầu với giá cao, và (3) chi phí SG&A tăng 5%, do chi phí thuê ngoài và chi phí tiền mặt tăng 6% YoY để sửa chữa từ ảnh hưởng của bão đối với một số trạm xăng dầu. Ngoài ra, (4) thu nhập tài chính giảm 58% YoY do không có lợi nhuận thoái vốn, so với khoản lợi nhuận từ thoái vốn khỏi ngân hàng PG Bank trong quý 3/2023. Chúng tôi lưu ý rằng không có khoản chi phí dự phòng tồn kho đáng kể nào trong quý.
- Trong 9 tháng đầu năm 2024, doanh thu đạt 213 nghìn tỷ đồng (+4% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (+8% YoY). Không bao gồm khoản thu nhập bất thường từ thoái vốn khỏi PG Bank, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 2,3 nghìn tỷ đồng (+43% YoY). Mức tăng trưởng này được thúc đẩy bởi (1) sản lượng bán tăng nhẹ (0,5% YoY) và (2) biên lợi nhuận gộp tăng 0,5 điểm phần trăm, được hỗ trợ một phần bởi chi phí kinh doanh định mức cao hơn.
- Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng đầu năm 2024 lần lượt hoàn thành 74% và 56% dự báo cả năm của chúng tôi, thấp hơn kỳ vọng. Chúng tôi nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo lợi nhuận năm 2024 của chúng tôi cho PLX, dù cần thêm đánh giá chi tiết, do (1) biên lợi nhuận gộp năm 2024 thấp hơn kỳ vọng, (2) chi phí SG&A cao hơn kỳ vọng, cùng với (3) thu nhập từ liên doanh thấp hơn dự kiến.
- Mặc dù KQKD quý 3/2024 thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi, chúng tôi vẫn giữ quan điểm về lợi ích từ chi phí kinh doanh định mức tăng và tác động tích cực từ các quy định mới cho phép các nhà phân phối xăng dầu tự đặt giá, có thể giúp PLX cải thiện biên lợi nhuận gộp trong những năm tới. Biên lợi nhuận gộp 9 tháng đầu năm 2024 cao hơn so với cùng kỳ năm trước, chúng tôi cho rằng là nhờ tác động tích cực của chi phí kinh doanh định mức cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Vào tháng 7/2024, chi phí định mức cho xăng và dầu diesel tăng lần lượt 60 đồng/lít và 140 đồng/lít, tương ứng tăng 6% và 14%. Các điều chỉnh này dự kiến sẽ bù đắp cho chi phí kinh doanh thực tế của các nhà phân phối xăng dầu trong thời gian tới.
Hình 1: KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của PLX
Tỷ đồng | Q3 2023 | Q3 2024 | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Giá dầu Brent (USD/thùng) * | 86 | 79 | -8% | 82 | 82 | 0% | 99% |
Giá xăng (đồng/lít) * | 22.511 | 20.848 | -7% | 21.994 | 21.942 | 0% | 113% |
Giá dầu diesel (đồng/lít) * | 21.196 | 19.160 | -10% | 20.304 | 20.012 | -1% | 104% |
Sản lượng bán trong nước (triệu m3) | 2,57 | 2,54 | -1,3% | 7,77 | 7,81 | 0,5% | 72% |
Doanh thu | 72.414 | 64.324 | -11% | 205.596 | 212.990 | 4% | 74% |
Lợi nhuận gộp | 3.780 | 3.437 | -9% | 11.270 | 12.712 | 13% | 68% |
Chi phí bán hàng | -3.110 | -3.318 | 7% | -8.876 | -9.637 | 9% | 76% |
Chi phí quản lý (G&A) | -216 | -268 | 24% | -642 | -755 | 18% | 74% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 454 | -149 | -133% | 1.752 | 2.319 | 32% | 47% |
Thu nhập tài chính | 1.189 | 495 | -58% | 2.135 | 1.341 | -37% | 72% |
Chi phí tài chính | -627 | -231 | -63% | -1.365 | -942 | -31% | 65% |
Chi phí lãi vay | -226 | -174 | -23% | -689 | -508 | -26% | 48% |
Lãi/lỗ từ công ty LDLK | 137 | 109 | -20% | 480 | 385 | -20% | 61% |
LNTT | 1.180 | 241 | -80% | 3.082 | 3.200 | 4% | 56% |
Thuế doanh nghiệp | -450 | -111 | -75% | -794 | -649 | -18% | 56% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 738 | 65 | -91% | 2.171 | 2.345 | 8% | 56% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi | 192 | 51 | -94% | 1.583 | 2.268 | 43% | 52% |
|
|
| Δ điểm % |
|
| Δ điểm % |
|
Biên lợi nhuận gộp % | 5,2% | 5,3% | +0,1 | 5,5% | 6,0% | +0,5 |
|
Chi phí bán hàng & marketing/doanh thu | 4,3% | 5,2% | +0,9 | 4,3% | 4,5% | +0,2 |
|
Chi phí quản lý/doanh thu | 0,3% | 0,4% | +0,1 | 0,3% | 0,4% | +0,0 |
|
Biên LN từ HĐKD | 0,6% | -0,2% | -0,9 | 0,9% | 1,1% | +0,2 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 1,0% | 0,1% | -0,9 | 1,1% | 1,1% | +0,0 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi | 0,3% | 0,1% | -0,2 | 0,8% | 1,1% | +0,3 |
|
Nguồn: PLX, Vietcap (*giá trung bình)
Hình 2: Biến động giá Platts Singapore (điểm tham chiếu cho giá bán lẻ xăng dầu tại Việt Nam), không bao gồm tác động từ quỹ bình ổn giá xăng dầu (USD/thùng)
Nguồn: Bộ Công Thương, Vietcap (dữ liệu tính đến ngày 23/10/2024)
Hình 3: Giá bán lẻ xăng E5 và dầu diesel tại Việt Nam, bao gồm tác động từ quỹ bình ổn giá xăng dầu (đồng/lít)
Nguồn: PLX, Vietcap (dữ liệu tính đến ngày 23/10/2024)
Powered by Froala Editor