toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

MSN – LNST sau lợi ích CĐTS trong nửa đầu năm vượt dự báo; ban lãnh đạo tự tin WCM đạt LNST dương trong quý 3 và quý 4 – Báo cáo KQKD & Họp NĐT

Phân tích doanh nghiệp

26/07/2024

  • Trong nửa đầu năm 2024: Doanh thu đạt 39 nghìn tỷ đồng (+4% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 607 tỷ đồng (+90% YoY), hoàn thành 46% và 57% dự báo năm 2024 của chúng tôi. LNST sau lợi ích CĐTS vượt kỳ vọng của chúng tôi chủ yếu là do lợi nhuận từ TCB cao hơn dự kiến. Tuy nhiên, lợi nhuận hoạt động của MSN thấp hơn nhẹ so với dự báo của chúng tôi chủ yếu là do lợi nhuận từ HĐKD của WCM và PL thấp hơn dự kiến .
  • Trong quý 2/2024: Doanh thu tăng 8% YoY và LNST sau lợi ích CĐTS tăng mạnh 4,8 lần YoY. Doanh thu chủ yếu được thúc đẩy bởi (1) Masan Consumer Corporation (MCH UpCOM) và (2) WCM. Mức tăng trong LNST sau lợi ích CĐTS chủ yếu được thúc đẩy bởi (1) lợi nhuận từ TCB tăng 39% YoY và (2) lỗ ròng của MHT giảm 30%.
  • MCH UpCOM:

- Trong quý 2/2024: Doanh thu tăng 14% YoY, chủ yếu nhờ thực phẩm tiện lợi (+21% YoY) và đồ uống (+18% YoY). Biên lợi nhuận gộp của MCH cải thiện 30 điểm cơ bản YoY lên 46%, trong khi biên EBITDA giảm 80 điểm cơ bản YoY xuống 25% do đầu tư vào đổi mới sản phẩm. Theo ước tính của chúng tôi, LNST của MCH tăng 13% YoY trong nửa đầu năm 2024 và tăng 8% YoY trong quý 2/2024.

- Niêm yết trên HOSE: MSN dự kiến sẽ hoàn tất quy trình niêm yết MCH UpCOM trên HOSE trong năm nay hoặc đầu năm sau.

  • WCM:

- Trong quý 2/2024: Doanh số tăng 9% YoY do (1) 162 cửa hàng mới và (2) tăng trưởng LFL đạt 7% YoY. Biên lợi nhuận từ HĐKD giảm 90 điểm cơ bản QoQ xuống -1,1% trong quý 2 (so với -0,1% trong quý 1/2024), mà chúng tôi chủ yếu cho là cho doanh số bán hàng giảm QoQ.

- Trong nửa đầu năm 2024: Doanh số bán hàng của WCM tăng 9% YoY (tương ứng với mức tăng trưởng LFL là 7% YoY) và lỗ từ HĐKD giảm 66% YoY xuống còn 94 tỷ đồng - tương đương với biên lợi nhuận từ HĐKD là -0,6%.

- WCM đạt LNST dương vào tháng 6/2024, theo ban lãnh đạo là do (1) tăng trưởng LFL đạt 9,7% YoY với tổng doanh số đạt ~2,8 nghìn tỷ đồng và (2) chi phí huỷ hàng giảm. Ban lãnh đạo tin rằng WCM có thể đạt được LNST dương trong quý 3 và quý 4/2024 nếu WCM duy trì được mức tăng trưởng LFL là 9% trong 2 quý này. Do đó, trong ngắn hạn, WCM sẽ tập trung vào việc cải thiện tăng trưởng LFL về lượng khách và giá trị trung bình hóa đơn. Trong trung hạn, WCM có kế hoạch tăng đóng góp doanh số từ các nhãn hàng riêng.

- Mở rộng cửa hàng: Số lượng cửa hàng WinMart+ (WMP) tăng 43 cửa hàng trong nửa đầu năm 2024 (thấp hơn dự báo của chúng tôi là 500 cửa hàng WMP mới vào năm 2024), đạt tổng cộng 3.644 cửa hàng. Ngoài ra, số lượng cửa hàng siêu thị WinMart (WMT) ổn định ở mức 129 cửa hàng. Ban lãnh đạo cho biết công ty đã thận trọng với việc mở thêm cửa hàng, thay vào đó tập trung vào (1) cải thiện các cửa hàng hiện có và (2) cải tạo các cửa hàng theo mô hình WIN. Trong nửa cuối năm 2024, công ty dự kiến sẽ mở khoảng 100 cửa hàng minimart mới trong mỗi quý, hướng tới mục tiêu mở thêm tổng cộng khoảng 300 cửa hàng mới vào năm 2024.

  • MHT: Trong quý 2/2024, doanh thu tăng +4% YoY. Lợi nhuận từ HĐKD tăng lên 154 tỷ đồng trong quý 2 (từ mức lỗ 312 tỷ đồng trong quý 1) do giá APT và giá đồng tăng. Lỗ ròng trong LNST sau lợi ích CĐTS của MHT đã giảm 50% QoQ xuống còn 359 tỷ đồng trong quý 2. Ban quản lý đặt mục tiêu MHT sẽ ghi nhận lãi vào quý 4/2024.
  • Phúc Long (PL): Trong quý 2/2024, doanh thu tăng 5% YoY và biên EBITDA cải thiện 1,2 điểm % YoY lên 18%.
  • MML:

- Trong quý 2/2024, doanh số tăng 5% YoY, chủ yếu nhờ (1) thịt chế biến tăng trưởng 22% YoY và (2) thịt lợn tươi có thương hiệu tăng trưởng 33% YoY, một phần bị ảnh hưởng bởi doanh số bán gà trang trại giảm 33% ở do MML tái cấu trúc mảng kinh doanh này. Biên EBITDA của MML cải thiện 5,9 điểm % YoY lên 7%.

- MML sẽ ưu tiên mảng thịt chế biến, vốn là động lực tăng trưởng chính, đặt mục tiêu mảng này đóng góp 50% vào tổng doanh số trong vòng 3 năm, tăng từ mức 31% trong quý 2/2024.

  • Nợ ròng/EBITDA giảm xuống còn 3,3 lần vào cuối quý 2/2024 so với mức 3,9 lần trong cùng kỳ năm 2023. Mức tăng này là kết quả của vốn lưu động tăng, có thêm 250 triệu USD huy động từ Bain Capital vào tháng 4, 54 triệu USD đặt cọc nhận được từ Mitsubishi Materials Corporation về việc mua lại H.C. Starck và 1 nghìn tỷ đồng cổ tức từ TCB.
  • Sử dụng vốn: MSN hiện không có kế hoạch đầu tư mạnh vào mảng kinh doanh mới. Công ty vẫn đang tìm kiếm cơ hội huy động vốn để trả nợ.
  • Quan điểm của chúng tôi: Do LNST sau lợi ích CĐTS nửa đầu năm 2024 vượt kỳ vọng, chúng tôi nhận thấy tiềm năng tăng trưởng cho dự báo LNST sau lợi ích CĐTS, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Về lợi nhuận hoạt động bán lẻ tiêu dùng, lợi nhuận từ HĐKD của MCH UpCOM và của MML lần lượt phù hợp và vượt kỳ vọng của chúng tôi, trong khi lợi nhuận từ HĐKD của WCM và PL chưa đạt dự báo của chúng tôi. Mặt khác, lợi nhuận từ HĐKD của MHT tăng, cũng như nợ ròng/EBITDA của MSN đạt 3,3 lần tính đến quý 2/2024, về cơ bản là phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.

Hình 1: KQKD quý 2/2024 của MSN

Tỷ đồng 

Q2 2023

Q2 2024

YoY

6T 2023

6T 2024

YoY

2024F

6T 2024/dự báo 2024

Doanh thu thuần 1

18.609

20.134

8%

37.315

38.989

4%

85.354

46%

  • MCH 2

6.478

7.387

14%

12.515

13.968

12%

32.178

43%

  • WCM

7.182

7.844

9%

14.517

15.801

9%

33.971

47%

  • PL

372

391

5%

783

778

-1%

1.772

44%

  • MML 2

1.703

1.790

5%

3.303

3.510

6%

7.173

49%

  • MHT

3.529

3.652

3%

7.315

6.742

-8%

15.026

45%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lợi nhuận từ HĐKD 

992

1.305

31%

1.902

2.008

6%

6.116

33%

  • MCH 2

1.480

1.635

10%

2.682

3.148

17%

7.452

42%

  • WCM

-96

-84

-13%

-279

-94

-66%

245

-38%

  • PL

17

40

135%

24

68

183%

252

27%

  • MML 2

-108

5

-105%

-207

9

-104%

-156

-6%

  • MHT

-37

154

-516%

326

-158

-148%

352

-45%

  • Interco adjustments

-264

-446

69%

-644

-965

50%

-2.031

48%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đóng góp của TCB 

892

1.236

39%

1.853

2.465

33%

4.335

57%

Thu nhập tài chính ròng

-1.449

-1.405

-3%

-2.789

-2.730

-2%

-5.826

47%

Thu nhập tài chính

690

647

-6%

1.339

1.221

-9%

1.647

74%

Chi phí tài chính

-2.139

-2.052

-4%

-4.129

-3.951

-4%

-7.473

53%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LNST 

429

946

121%

868

1.425

64%

3.567

40%

LNST sau lợi ích CĐTS 

105

503

379%

320

607

90%

1.066

57%

Biên EBITDA 3 

17,0%

19,0%

 

17,2%

18,2%

 

18,7%

 

  • MCH 2

25,7%

24,9%

 

25,0%

25,5%

 

 

 

  • WCM

2,2%

2,2%

 

1,5%

2,7%

 

 

 

  • PL

16,9%

18,2%

 

16,3%

17,0%

 

 

 

  • MML 

1,1%

7,0%

 

1,4%

7,1%

 

 

 

  • MHT

10,1%

15,9%

 

15,6%

10,4%

 

 

 

Biên LN từ HĐKD

5,3%

6,5%

 

5,1%

5,2%

 

7,2%

 

Biên LNST sau lợi ích CĐTS 

0,6%

2,5%

 

0,9%

1,6%

 

1,2%

 

Nợ vay ròng/EBITDA 3

4,1x

3,3x

 

 

 

 

3,3x

 

Nguồn: MSN, Vietcap

1 Doanh thu hợp nhất thấp hơn tổng doanh thu của các công ty con do có giao dịch nội bộ.

Ước tính của Vietcap là do không có dữ liệu tài chính của công ty tại thời điểm báo cáo.

3 EBITDA bao gồm đóng góp của TCB.

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/msn-h1-npat-mi-exceeds-our-forecast-management-confident-in-wcm-s-positive-npat-in-q3-q4-earnings-flash-analyst-meeting-note