- Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) công bố KQKD quý 3/2024 với doanh thu đạt 950 tỷ đồng (+7% QoQ và +3,8 lần YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 196 tỷ đồng (-17% QoQ và +41,5 lần YoY). Lợi nhuận quý 3/2024 chủ yếu đến từ việc bàn giao 15 ha đất KCN (so với 15 ha trong 6 tháng đầu năm 2024 và dự báo cả năm 2024 của chúng tôi là 59 ha), bao gồm 3 ha tại KCN Quang Châu và 12 ha tại KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh.
- Doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS lần lượt đạt 2,0 nghìn tỷ đồng (-58% YoY) và 352 tỷ đồng (-82% YoY) trong 9 tháng đầu năm 2024. Lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do lượng bàn giao đất KCN giảm mạnh khi nguồn cung đất còn có thể cho thuê của KBC ở mức thấp, trong khi các dự án KCN mới vẫn chưa triển khai.
- Chúng tôi nhận thấy rủi ro giảm đối với dự báo năm 2024 của chúng tôi cho KBC do doanh số cho thuê và bàn giao đất KCN từ đầu năm đến nay thấp hơn kỳ vọng, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Đối với mảng KCN, công ty không ghi nhận doanh số cho thuê đất KCN mới và chỉ bàn giao 15 ha trong quý 3/2024. Trong 9 tháng đầu năm 2024, KBC ghi nhận doanh số cho thuê và bàn giao đất KCN lần lượt đạt 17 ha và 30 ha. Tính đến cuối quý 3/2024, lượng backlog chưa ghi nhận đạt khoảng 13 ha, bao gồm khoảng 10 ha từ KCN Tân Phú Trung và 3 ha từ KCN Quang Châu.
- Đối với mảng BĐS nhà ở, việc bàn giao tại dự án nhà ở xã hội thuộc khu đô thị Nếnh (Bắc Giang, 12,6 ha với tổng cộng 7.000 căn; bắt đầu mở bán từ tháng 8/2023) là yếu tố đóng góp chính trong 9 tháng đầu năm 2024.
- KBC đang tiếp tục xin phê duyệt đầu tư cho dự án KCN Tràng Duệ 3 (Hải Phòng; tổng diện tích đạt 687 ha). Trong khi đó, các dự án BĐS nhà ở chủ chốt của KBC, bao gồm khu đô thị Tràng Cát và Phúc Ninh, vẫn chưa có diễn biến mới.
KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của KBC
Tỷ đồng | Q3 | Q3 | YoY | 9T | 9T | YoY | Dự báo 2024 | 9T/Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 247 | 950 | 3,8x | 4.798 | 1.994 | -58% | 3.248 | 61% |
- Khu công nghiệp | 26 | 585 | 22,6x | 4.567 | 1.117 | -76% | 2.221 | 50% |
- Khu đô thị | 50 | 196 | 3,9x | 79 | 422 | 5,3x | 469 | 90% |
- Khác | 171 | 169 | -2% | 151 | 456 | 3,0x | 558 | 82% |
Lợi nhuận gộp | 111 | 360 | 3,2x | 3.309 | 898 | -73% | 1.812 | 50% |
Chi phí SG&A | -76 | -132 | 75% | -672 | -412 | -39% | -569 | 72% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 35 | 228 | 6,4x | 2.638 | 486 | -82% | 1.243 | 39% |
Thu nhập tài chính | 58 | 116 | 2,0x | 350 | 294 | -16% | 347 | 85% |
Chi phí tài chính | -39 | -85 | 2,2x | -326 | -193 | -41% | -242 | 80% |
Thu nhập ròng từ CTLK | -2 | -5 | N.M. | -1 | -14 | N.M. | 0 | N.M. |
Thu nhập ròng khác | -5 | -3 | N.M. | -9 | 28 | N.M. | 0 | N.M. |
LNTT | 47 | 250 | 5,3x | 2.652 | 600 | -77% | 1.349 | 44% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 5 | 196 | 41,5x | 1.925 | 352 | -82% | 972 | 36% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên lợi nhuận gộp | 44,9% | 37,8% |
| 69,0% | 45,0% |
| 55,8% |
|
- Khu công nghiệp | N.M. | 39,7% |
| 72,3% | 53,4% |
| 65,9% |
|
- Khu đô thị | 19,4% | 12,5% |
| 34,6% | 12,0% |
| 13,3% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 14,3% | 24,0% |
| 55,0% | 24,4% |
| 38,3% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 1,9% | 20,6% |
| 40,1% | 17,6% |
| 29,9% |
|
Nguồn: KBC, dự báo của Vietcap (cập nhật gần nhất ngày 13/08/2024)
Powered by Froala Editor