HPG công bố KQKD nửa đầu năm 2024 với doanh thu thuần đạt 70,4 nghìn tỷ đồng (+26% YoY; 54% dự báo năm 2024) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 6,2 nghìn tỷ đồng (+233% YoY; 41% dự báo năm 2024). Trong quý 2/2024, doanh thu thuần đạt 39,6 nghìn tỷ đồng (+28% QoQ, +34% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 3,3 nghìn tỷ đồng (+16% QoQ, +127% YoY).
- Doanh thu tăng trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2024 được thúc đẩy bởi sản lượng thép phục hồi mạnh: Doanh thu nửa đầu năm 2024 tăng mạnh 26% YoY, chủ yếu nhờ mảng thép tăng trưởng 27% YoY (chiếm hơn 90% tổng doanh thu). Chúng tôi cho rằng KQKD tích cực trong nửa đầu năm của mảng thép là do sản lượng phục hồi tốt, với sản lượng 2 sản phẩm chính là thép xây dựng và HRC đã lần lượt tăng 35% YoY và 26% YoY. Mức phục hồi mạnh về sản lượng là do (1) nhu cầu phục hồi dần từ mức cơ sở thấp của năm ngoái và (2) HPG giành được thị phần trong mảng thép xây dựng (thị phần trong nửa đầu năm 2024 đạt 38,2%, so với 34,5% vào năm 2023). Tuy nhiên, mức tăng YoY của sản lượng tăng trưởng cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng YoY của doanh thu ròng, phản ánh giá bán thép trung bình giảm YoY - do (1) thị trường BĐS trong nước vẫn còn yếu, gây áp lực lên giá nguyên liệu đầu vào và giá bán thép đầu ra, và (2) cạnh tranh gia tăng từ thép Trung Quốc nhập khẩu giá rẻ.
- Biên lợi nhuận gộp nửa đầu năm tăng YoY: Trong nửa đầu năm 2024, biên lợi nhuận gộp của HPG tăng từ mức cơ sở thấp là 8,7% trong nửa đầu năm 2023 lên 13,4%, mặc dù giá bán thép trung bình giảm YoY, do (1) giá nguyên liệu đầu vào ở mức thấp khi nhu cầu từ Trung Quốc kém khả quan và (2) hiệu suất hoạt động của nhà máy tăng khi sản lượng phục hồi, khiến giá vốn trên mỗi đơn vị hàng bán giảm. Biên lợi nhuận gộp trong quý 2/2024 cũng tăng từ 10,8% lên 13,3% YoY.
- Thu nhập và chi phí tài chính trong quý 2 đều giảm YoY: Thu nhập tài chính giảm 13% YoY trong quý 2/2024, do thu nhập lãi vay (lần lượt chiếm 80%/45% tổng thu nhập tài chính trong quý 2/2023 và quý 2/2024) giảm 50% YoY. Nguyên nhân cho diễn biến này là do (1) số dư tiền mặt trung bình giảm nhằm đầu tư cho DQSC2, đạt 31,4 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2024, so với 35,7 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2023 và (2) môi trường lãi suất thấp hơn. Chi phí tài chính trong quý 2 giảm 21% YoY do chi phí lãi vay (chiếm 75%/50% chi phí tài chính trong quý 2/2023 và quý 2/2024) giảm 45%, mà chúng tôi cho là do lãi suất thấp hơn khi dư nợ trung bình tăng từ 60,6 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2023 lên 75,2 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2024.
Nhìn chung, doanh thu thuần và LNST sau lợi ích CĐTS trong nửa đầu năm 2024 lần lượt hoàn thành 54% và 41% dự báo cho năm 2024 của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS của chúng tôi, mặc dù chúng tôi kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi mạnh hơn trong nửa cuối năm 2024 so với nửa đầu năm.
KQKD nửa đầu năm 2024 của HPG
Tỷ đồng | Q2 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | QoQ | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | 6T 2024/ dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 29.496 | 30.852 | 39.556 | 28% | 34% | 56.085 | 70.408 | 26% | 130.878 | 54% |
Thép | 27.856 | 28.637 | 37.879 | 32% | 36% | 52.429 | 66.516 | 27% | 120.504 | 55% |
Bất động sản | 162 | 699 | 134 | -81% | -17% | 590 | 833 | 41% | 1.772 | 47% |
Nông nghiệp | 1.478 | 1.517 | 1.542 | 2% | 4% | 3.066 | 3.059 | 0% | 8.602 | 36% |
Lợi nhuận gộp | 3.195 | 4.154 | 5.247 | 26% | 64% | 4.871 | 9.401 | 93% | 22.146 | 42% |
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) | -871 | -958 | -1.136 | 19% | 30% | -1.629 | -2.094 | 29% | -3.773 | 55% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 2.324 | 3.196 | 4.112 | 29% | 77% | 3.242 | 7.308 | 125% | 18.372 | 40% |
Thu nhập tài chính | 740 | 752 | 645 | -14% | -13% | 1.644 | 1.397 | -15% | 3.104 | 45% |
Chi phí tài chính | -1.349 | -1.061 | -1.065 | 0% | -21% | -2.679 | -2.126 | -21% | -4.231 | 50% |
Lãi/lỗ ròng khác | -13 | 374 | 42 | -89% | -418% | 27 | 415 | 1437% | 442 | 94% |
LNTT | 1.702 | 3.261 | 3.733 | 14% | 119% | 2.234 | 6.994 | 213% | 17.688 | 40% |
LNST | 1.448 | 2.869 | 3.320 | 16% | 129% | 1.831 | 6.189 | 238% | 15.035 | 41% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.460 | 2.871 | 3.319 | 16% | 127% | 1.858 | 6.190 | 233% | 15.113 | 41% |
Thép | 1.342 | 2.413 | 3.032 | 26% | 126% | 1.699 | 5.445 | 220% | 13.796 | 39% |
Bất động sản | 52 | 273 | 62 | -77% | 21% | 195 | 335 | 72% | 680 | 49% |
Nông nghiệp | 54 | 183 | 225 | 24% | 318% | -63 | 408 | -752% | 638 | 64% |
Biên lợi nhuận gộp | 10,8% | 13,5% | 13,3% |
|
| 8,7% | 13.4% |
| 16,9% |
|
Chi phí SG&A/doanh thu | -3,0% | -3,1% | -2,9% |
|
| -2,9% | -3.0% |
| -2,9% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 7,9% | 10,4% | 10,4% |
|
| 5,8% | 10.4% |
| 14,0% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 4,9% | 9,3% | 8,4% |
|
| 3,3% | 8.8% |
| 11,5% |
|
Thép | 4,8% | 8,4% | 8,0% |
|
| 3,2% | 8.2% |
| 11,4% |
|
Bất động sản | 31,8% | 39,1% | 46,4% |
|
| 33,0% | 40.3% |
| 38,3% |
|
Nông nghiệp | 3,7% | 12,0% | 14,6% |
|
| -2,0% | 13.3% |
| 7,4% |
|
Nguồn: HPG, Vietcap
Sản lượng bán sản phẩm thép trong nửa đầu năm 2024 của HPG
Sản lượng bán hàng của HPG (nghìn tấn) | Q2 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | QoQ | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | 6T 2024/ dự báo 2024 |
Thép xây dựng | 785 | 956 | 1,271 | 33% | 62% | 1.654 | 2.228 | 35% | 4.167 | 53% |
HRC | 734 | 806 | 723 | -10% | -1% | 1.216 | 1.529 | 26% | 2.796 | 55% |
Ống thép | 135 | 131 | 188 | 43% | 39% | 295 | 319 | 8% | 753 | 42% |
Tôn mạ | 106 | 98 | 124 | 27% | 17% | 176 | 222 | 26% | 362 | 61% |
Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam, Vietcap
Powered by Froala Editor