Chúng tôi đã tham dự ĐHĐCĐ của HDB vào ngày 26/4. HDB lần đầu tiên tổ chức ĐHĐCĐ tại Galaxy Innovation Hub ở Khu công nghệ cao (Quận 9, TP.HCM). Nội dung chính của cuộc họp là đề xuất (1) mục tiêu cho năm 2024, (2) kế hoạch chia cổ tức và (3) phát hành ESOP.
- Mục tiêu năm 2024 bao gồm lợi nhuận trước thuế (PBT) là 15,9 nghìn tỷ đồng (+22% YoY), tăng trưởng tín dụng 24% YoY, tăng trưởng nguồn vốn (bao gồm tiền gửi khách hàng, tiền gửi và vay liên ngân hàng, giấy tờ có giá) là 16% YoY và tỷ lệ nợ xấu được giữ ở mức dưới 1,5%. ROE và ROA 2024G lần lượt là 24,6% và 2%. Nhìn chung, dự báo lợi nhuận năm 2024 phù hợp với dự báo của chúng tôi là 16,0 nghìn tỷ đồng (+23% YoY).
- HDB đề xuất (1) phương án chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2023 là 20% (điều chỉnh tăng so với 15% trong tài liệu ĐHĐCĐ công bố đầu tháng 4), (2) cổ tức bằng tiền mặt năm 2023 là 10% mệnh giá (1.000 đồng/cổ phiếu), và (3) ESOP phát hành 20 triệu cổ phiếu (tương đương 0,7% số lượng cổ phiếu đang lưu hành hiện tại).
- HDB cũng đề xuất phương án chia cổ tức năm 2024: tổng cổ tức lên tới 30% mệnh giá, trong đó cổ tức bằng tiền mặt lên tới 15%.
- HDB đặt mục tiêu vốn hóa tăng 35% vào năm 2024.
- Ban lãnh đạo tin rằng việc hỗ trợ một ngân hàng yếu kém là điều tích cực cho sự tăng trưởng trong tương lai của HDB. Chưa có thông tin cụ thể nào về thời gian hoặc kế hoạch chi tiết được đưa ra. Tuy nhiên, ngân hàng này cho biết các thương vụ M&A trước đây với Đại Á Bank và HD Saison đều thành công và hỗ trợ cho sự tăng trưởng của HDB. Vì vậy, với kinh nghiệm M&A trước đây, HDB kỳ vọng kế hoạch hỗ trợ một ngân hàng yếu kém sẽ giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới và một lần nữa bổ sung tăng trưởng như trước đây.
HDB công bố kết quả kinh doanh hợp nhất Quý 1 năm 2024 với LNTT là 4,0 nghìn tỷ đồng (1 +47% YoY), đạt 25% so với dự báo năm 2024 của chúng tôi và cao hơn nhẹ so với kỳ vọng của chúng tôi do (1) NII mạnh hơn dự kiến và (2) tăng chi phí dự phòng tăng thấp hơn dự kiến. Chúng tôi nhận thấy không có tiềm năng thay đổi đáng kể nào đối với dự báo lợi nhuận hiện tại của chúng tôi dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng quý 1/2024 của ngân hàng mẹ là 6,2% (tăng trưởng cho vay 5,8% và tăng trưởng trái phiếu doanh nghiệp là 19%). Tính đến quý 1 năm 2024, trái phiếu doanh nghiệp chiếm 3,2% tổng dư nợ tín dụng của HDB. Phân bổ giải ngân mới: 30% cho xây dựng; 4% vào bất động sản; 28% vào sản xuất, chế biến, nông nghiệp; 20% cho giao dịch bán buôn và bán lẻ; 16% cho dịch vụ lưu trú, ăn uống. Ngoài ra, tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản sử dụng 17% dư nợ cho vay quý 1/2024 của ngân hàng mẹ.
- Theo ước tính của chúng tôi, dư nợ cho vay năm 2023 của HDS tăng 4,2% theo quý lên 16,8 nghìn tỷ đồng (670 triệu USD) — với dư nợ cho vay đóng góp 5% vào dư nợ hợp nhất. Điều này cho thấy sự cải thiện trong giải ngân của HDS trong 2 quý liên tiếp.
- Tăng trưởng tiền gửi hợp nhất quý 1 năm 2024 là 2,2% (tăng trưởng tiền gửi năm 2023 cao bất thường ở mức 71,8% YoY). Ngân hàng cho biết việc thu hút khách hàng qua các kênh trực tuyến đã tăng trưởng mạnh mẽ trong một năm qua. Tỷ lệ CASA quý 1 năm 2024 giảm 2,6 điểm % theo quý xuống 8,5%.
- NIM hợp nhất quý 1 năm 2024 là 5,27%, cao hơn dự báo cả năm của chúng tôi là 4,97%. Q1 2024 NIM giảm 73 bps QoQ từ mức cao kỷ lục 6 % trong Q4 2024.
- Q1 2024 NOII đạt 592 tỷ đồng (-28% YoY) thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi, khả năng là do hoạt động bancassurance vẫn còn yếu. Tuy nhiên, lợi nhuận quý 1 năm 2024 từ giao dịch ngoại hối tăng mạnh ở mức 174 tỷ đồng so với mức lỗ 50 tỷ đồng trong quý 1 năm 2023.
- Trong quý 1 năm 2024, tính theo quý, tỷ lệ nợ xấu hợp nhất tăng 45 bps lên 2,24%, nhưng mức dư nợ Nhóm 2 giảm 52 bps từ mức nền cao xuống 4,72%. Chúng tôi ước tính tỷ lệ nợ xấu của HDS là 7,55% (-7 bps QoQ). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ Nhóm 2 hợp nhất trong quý 1 năm 2024 vẫn tương đối cao.
- Chi phí tín dụng quy năm trong quý 1 năm 2024 là 1,4% (so với 1,2% năm 2023) và LLR hợp nhất là 56,6% (-9,2 điểm % QoQ). Chi phí dự phòng quý 1 năm 2024 đã hoàn thành 20% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi kỳ vọng chi phí dự phòng sẽ có thể còn tăng trong thời gian còn lại của năm 2024F để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu hợp nhất xuống 1,7%.
Hình 1: KQKD quý 1/2024 hợp nhất của HDB
Tỷ đồng | Q1 2023 | Q1 2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng (NII) | 4.841 | 7.160 | 47,9% |
Thu nhập ngoài lãi | 817 | 592 | -27,5% |
Chi phí HĐKD (OPEX) | (1.959) | (2.455) | 25,3% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 3.699 | 5.297 | 43,2% |
Chi phí dự phòng | (956) | (1.270) | 32,8% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.088 | 3.110 | 48,9% |
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 9,4% | 5,8% | -3,5 điểm phần trăm |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 15,8% | 2,2% | -13,6 điểm phần trăm |
|
|
|
|
NIM | 4,89% | 5,27% | 39 điểm cơ bản |
Lợi suất tài sản | 11,13% | 10,59% | -54 điểm cơ bản |
Chi phí huy động | 6,49% | 5,39% | -110 điểm cơ bản |
Tỷ lệ CASA * | 7,8% | 8,5% | 0,7 điểm phần trăm |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 8,2% | 8,6% | 0,4 điểm phần trăm |
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) | 34,6% | 31,7% | -3,0 điểm phần trăm |
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,85% | 2,24% | 40 điểm cơ bản |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 3,21% | 4,72% | 152 điểm cơ bản |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,27% | 1,26% | -2 điểm cơ bản |
Nguồn: HDB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong quý 1/2023 và quý 1/2024 là mức tăng trưởng QoQ.
Hình 2: KQKD quý 1/2024 ngân hàng mẹ của HDB
Tỷ đồng | Q1 2023 | Q1 2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng (NII) | 3.647 | 5.862 | 60,7% |
Thu nhập ngoài lãi | 902 | 304 | -66,3% |
Chi phí HĐKD (OPEX) | (1.401) | (1.883) | 34,4% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 3.149 | 4.283 | 36,0% |
Chi phí dự phòng | (291) | (514) | 76,8% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.359 | 3.006 | 27,5% |
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 10,5% | 5,9% | -4,6 điểm phần trăm |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 15,8% | 2,2% | -13,6 điểm phần trăm |
|
|
|
|
NIM | 3,79% | 4,41% | 63 điểm cơ bản |
Lợi suất tài sản | 10,06% | 9,70% | -36 điểm cơ bản |
Chi phí huy động | 6,47% | 5,33% | -114 điểm cơ bản |
Tỷ lệ CASA * | 7,8% | 8,5% | 0,7 điểm phần trăm |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 8,2% | 8,6% | 0,4 điểm phần trăm |
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) | 30,8% | 30,5% | -0,3 điểm phần trăm |
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,53% | 1,99% | 46 điểm cơ bản |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 2,69% | 4,50% | 181 điểm cơ bản |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,13% | 1,09% | -4 điểm cơ bản |
Nguồn: HDB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong quý 1/2023 và quý 1/2024 là mức tăng trưởng QoQ.
Powered by Froala Editor