- CTCP Gemadept (GMD) công bố KQKD nửa đầu năm 2024 (6T 2024) với doanh thu thuần đạt 2,2 nghìn tỷ đồng (+21% YoY; hoàn thành 51% dự báo năm 2024) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 863 tỷ đồng (-53% YoY; hoàn thành 56% dự báo năm 2024). Nếu không tính đến lợi nhuận tài chính từ việc thoái vốn, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi 6T 2024 đạt 529 tỷ đồng (+39% YoY; hoàn thành 42% dự báo năm 2024). Trong quý 2/2024, doanh thu thuần đạt 1,2 nghìn tỷ đồng (+17% QoQ, +29% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS đạt 303 tỷ đồng (-46% QoQ, -82% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi cũng đạt 303 tỷ đồng (+34% QoQ, +70% YoY).
- Tương tự như quý 1/2024, KQKD cốt lõi tích cực trong quý 2 tiếp tục được thúc đẩy bởi tăng trưởng thông lượng trong bối cảnh hoạt động xuất nhập khẩu phục hồi. Trong quý 2/2024, thông lượng của cảng Nam Đình Vũ đạt 305.000 TEU (+12% YoY, +10% QoQ) và thông lượng của Gemalink đạt 454.000 TEU (+91% YoY, +28% QoQ). Theo đó, trong 6T 2024, cảng phía Bắc ghi nhận thông lượng 582.000 TEU (+13% YoY; 47% dự báo năm 2024 của chúng tôi là 1,2 triệu TEU), trong khi Gemalink ghi nhận thông lượng 810.000 TEU (+100% YoY; 54% dự báo năm 2024 của chúng tôi là 1,5 triệu TEU).
- Hiện tại, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu xuất nhập khẩu sẽ phục hồi mạnh hơn trong 6 tháng cuối năm 2024 so với 6T 2024. Do đó, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi trong 6T 2024 nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi, lần lượt hoàn thành 51% và 42% dự báo của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo năm 2024 đối với HĐKD cốt lõi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Tuy nhiên, như đã đề cập trong Báo cáo ĐHCĐ gần nhất của chúng tôi, ban lãnh đạo có quan điểm thận trọng hơn đối với triển vọng nửa cuối năm 2024 so với dự báo của chúng tôi do lo ngại về rủi ro địa chính trị toàn cầu và sự thận trọng trong việc bổ sung hàng tồn kho tại các thị trường xuất khẩu chính.
KQKD theo mảng:
- Cảng: Doanh thu hợp nhất mảng cảng trong quý 2 của GMD tăng 17% QoQ và 44% YoY đạt 985 tỷ đồng, giúp doanh thu cảng 6T 2024 tăng 37% YoY, hoàn thành 55% dự báo cả năm của chúng tôi. Biên lợi nhuận gộp của mảng này tiếp tục tăng lên 44,7% từ mức 43,2% trong quý 1/2024 và 40,0% trong quý 4/2023 - mức thấp nhất theo quý trong năm 2023.
- Gemalink: Chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng của Gemalink đạt 166 tỷ đồng trong quý 2/2024, giúp lợi nhuận ròng 6T 2024 đạt 239 tỷ đồng, hoàn thành 72% dự báo năm 2024 của chúng tôi. Quý 2/2024 là quý có lãi thứ 3 liên tiếp của Gemalink sau 4 quý ghi nhận lỗ từ quý 4/2022 đến quý 3/2023 và cũng là mức tăng trưởng theo quý mạnh nhất kể từ quý 1/2022. Chúng tôi cho rằng mảng cảng biển nước sâu ghi nhận KQKD tích cực là do (1) thông lượng phục hồi mạnh mẽ, với thông lượng quý 2/2024 đạt 454.000 TEU (+91% YoY, +28% QoQ) và thông lượng 6T 2024 đạt 810.000 TEU (+100% YoY; 54% dự báo năm 2024 của chúng tôi), và (2) Gemalink có thể áp dụng mức thuế cao hơn mức sàn mới do Thông tư 39 quy định nhờ lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ của Gemalink tại khu vực Cái Mép Thị Vải.
- Logistics: KQKD của mảng logistics yếu hơn dự kiến, với doanh thu quý 2 đạt 196 tỷ đồng (+20% QoQ, -15% YoY) và doanh thu 6T 2024 đạt 358 tỷ đồng (-25% YoY; 38% dự báo năm 2024 của chúng tôi). Mặc dù biên lợi nhuận gộp của mảng này tăng lên 52,1% trong quý 2/2024 từ 47,3% trong quý 1/2024 và 46,2% trong quý 2/2023, biên lợi nhuận gộp trong 6T 2024 đã giảm xuống 49,9% so với mức 52,8% trong 6T 2023.
KQKD 6T 2024 của GMD
Tỷ đồng | Q2 2023 | Q1 2024 | Q2 2024 | QoQ | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | KQ 6T so với dự báo 2024 |
Doanh thu | 912 | 1,006 | 1,181 | 17% | 29% | 1,814 | 2,187 | 21% | 4,263 | 51% |
- Cảng | 683 | 843 | 985 | 17% | 44% | 1,338 | 1,828 | 37% | 3,315 | 55% |
- Logistics | 229 | 163 | 196 | 20% | -15% | 476 | 358 | -25% | 949 | 38% |
Lợi nhuận gộp | 431 | 441 | 542 | 23% | 26% | 857 | 983 | 15% | 1,971 | 50% |
- Cảng | 325 | 364 | 440 | 21% | 35% | 606 | 804 | 33% | 1,525 | 53% |
- Logistics | 106 | 77 | 102 | 32% | -4% | 252 | 179 | -29% | 446 | 40% |
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) | -155 | -149 | -201 | 35% | 30% | -281 | -351 | 25% | -669 | 52% |
LN từ HĐKD | 276 | 291 | 341 | 17% | 23% | 576 | 632 | 10% | 1,301 | 49% |
Thu nhập tài chính | 1,863 | 354 | 28 | -92% | -98% | 1,884 | 382 | -80% | 372 | 103% |
Chi phí tài chính | -31 | -39 | -46 | 18% | 48% | -71 | -85 | 20% | -175 | 48% |
Thu nhập thuần từ CTLK | 58 | 98 | 183 | 87% | 216% | 79 | 281 | 254% | 551 | 51% |
Khác | 12 | 4 | 5 | 44% | -53% | 17 | 9 | -47% | -21 | -43% |
LNTT | 2,178 | 708 | 511 | -28% | -77% | 2,486 | 1,219 | -51% | 2,029 | 60% |
LNST | 1,711 | 656 | 418 | -36% | -76% | 1,966 | 1,074 | -45% | 1,818 | 59% |
Lợi ích CĐTS | 65 | 97 | 115 | 19% | 76% | 118 | 211 | 79% | 291 | 73% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1,646 | 559 | 303 | -46% | -82% | 1,848 | 863 | -53% | 1,527 | 56% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 179 | 226 | 303 | 34% | 70% | 381 | 529 | 39% | 1,272 | 42% |
Biên LN gộp | 47.2% | 43.8% | 45.9% |
|
| 47.3% | 45.0% |
| 46.2% |
|
- Cảng | 47.6% | 43.2% | 44.7% |
|
| 45.3% | 44.0% |
| 46.0% |
|
- Logistics | 46.2% | 47.3% | 52.1% |
|
| 52.8% | 49.9% |
| 47.0% |
|
SG&A/doanh thu | 17.0% | 14.9% | 17.0% |
|
| 15.5% | 16.0% |
| 15.7% |
|
Biên LN từ HĐKD | 30.3% | 29.0% | 28.8% |
|
| 31.8% | 28.9% |
| 30.5% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 180.5% | 55.6% | 25.7% |
|
| 101.9% | 39.4% |
| 35.8% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 19.6% | 22.5% | 25.7% |
|
| 21.0% | 24.2% |
| 29.8% |
|
Nguồn: GMD, Vietcap. *Lưu ý: LSNT cốt lõi không bao gồm lợi nhuận tài chính từ việc thoái vốn tại cảng Nam Hải Đình Vũ trong quý 2/2023 và cảng Nam Hải trong quý 1/2024.
Powered by Froala Editor