- CTCP Tập đoàn GELEX (GEX) công bố KQKD quý 2/2024 với doanh thu đạt 8,3 nghìn tỷ đồng (+3% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 850 tỷ đồng (+165% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 192 tỷ đồng (-45% YoY). Chúng tôi cho rằng doanh thu tăng 3% YoY nhờ doanh thu từ mảng thiết bị điện tăng 42% YoY (đến từ doanh số cáp điện bán cho dự án đường dây 500kV mạch ba), bù đắp cho (1) doanh thu từ mảng cho thuê KCN giảm 51% YoY do diện tích cho thuê đất KCN giảm, (2) doanh thu từ mảng vật liệu xây dựng giảm 11% YoY và (3) doanh thu từ mảng tiện ích giảm 21% YoY chủ yếu do GEX không ghi nhận doanh thu từ mảng năng lượng mặt trời sau khi thoái vốn. Lợi nhuận tăng mạnh được hỗ trợ bởi khoản lãi thoái vốn trị giá 996 tỷ đồng từ các dự án năng lượng mặt trời và năng lượng gió cũng như lợi nhuận từ mảng thiết bị điện tăng gấp đôi.
- Trong nửa đầu năm 2024, GEX ghi nhận doanh thu đạt 14,9 nghìn tỷ đồng (+4% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 958 tỷ đồng (+3,0 lần YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 301 tỷ đồng (-14% YoY), lần lượt hoàn thành 47%, 112% và 67% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi cho rằng LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi giảm 14% YoY do lợi nhuận gộp giảm 9% và chi phí G&A tăng 6%. Lợi nhuận gộp thấp hơn do (i) lợi nhuận gộp từ mảng cho thuê KCN giảm 28% do diện tích cho thuê đất KCN thấp hơn, (ii) lợi nhuận gộp từ mảng vật liệu xây dựng giảm 11% do doanh thu thấp hơn YoY và (iii) lợi nhuận gộp từ mảng tiện ích giảm 22% do GEX không còn ghi nhận doanh thu từ các dự án năng lượng mặt trời và năng lượng gió đã thoái vốn trong quý 2; những yếu tố này ảnh hưởng mức tăng 40% của lợi nhuận gộp từ mảng thiết bị điện, đến từ biên lợi nhuận gộp tăng từ 11,2% lên 12,2% cũng như doanh thu cao hơn.
- Chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng dự báo LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2024 của chúng tôi, chủ yếu do (1) lợi nhuận từ thoái vốn ước tính cao hơn 15% so với dự kiến và (2) biên lợi nhuận gộp của mảng thiết bị điện cao hơn dự kiến, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Chúng tôi hiện có khuyến nghị KHẢ QUAN đối với GEX với giá mục tiêu là 26.200 đồng/cổ phiếu.
VGC: Mảng vật liệu xây dựng cải thiện so với quý trước bù đắp cho KQKD thấp hơn của mảng cho thuê KCN, phù hợp với dự báo của chúng tôi
- Tổng Công ty Viglacera (VGC) công bố KQKD quý 2/2024 với doanh thu đạt 2,7 nghìn tỷ đồng (-31% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 158 tỷ đồng (-73% YoY). Lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước có thể chủ yếu do (1) diện tích cho thuê đất KCN giảm 81% YoY, ảnh hưởng mức tăng 72% YoY của giá bán trung bình (ASP) do các KCN cấp 1 chiếm 100% doanh số cho thuê đất KCN trong năm nay, trong khi doanh số cho thuê đất KCN vào năm trước đến từ các KCN cấp 2, và 2) biên lợi nhuận gộp của mảng cho thuê & dịch vụ KCN giảm 3% và (3) chi phí G&A tăng 38% YoY.
- Trong nửa đầu năm 2024, VGC ghi nhận doanh thu đạt 5,4 nghìn tỷ đồng (-20% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 364 tỷ đồng (-54% YoY), lần lượt hoàn thành 44% và 39% dự báo cả năm của chúng tôi. Mảng vật liệu xây dựng có biên lợi nhuận gộp cao hơn dự kiến, ở mức 12,9% so với dự báo của chúng tôi là 9,9%, chủ yếu nhờ phân khúc kính xây dựng cải thiện, từ lỗ trong quý 1/2024 sang sinh lời trong quý 2 trong khi biên lợi nhuận gộp của các phân khúc khác cũng phục hồi. Ngoài ra, LNST sau lợi ích CĐTS điều chỉnh đã hoàn thành 42% dự báo năm 2024 của chúng tôi, nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi rằng ngành bất động sản sẽ tiếp tục phục hồi trong nửa cuối năm.
- Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo lợi nhuận năm 2024 của chúng tôi cho VGC do chi phí lãi vay thấp hơn dự kiến và khả năng tăng nhẹ dự báo cho mảng vật liệu xây dựng có thể bù đắp cho rủi ro giảm nhẹ dự báo cho mảng cho thuê KCN, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
GEE: Biên lợi nhuận của mảng thiết bị điện tăng mạnh và khoản lãi từ thoái vốn thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận
- CTCP Điện lực Gelex (GEE) công bố KQKD quý 2/2024 với doanh thu đạt 5,3 nghìn tỷ đồng (+38% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 516 tỷ đồng (+5,0 lần YoY) và LNST cốt lõi đạt 266 tỷ đồng (+14,0 lần YoY). Doanh thu tăng trưởng mạnh chủ yếu nhờ doanh thu từ mảng thiết bị điện tăng 43% YoY, bù đắp cho doanh thu từ mảng điện giảm 55% YoY do GEE không còn ghi nhận doanh thu từ phân khúc năng lượng mặt trời sau khi đã bán cho Sembcorp. Chúng tôi cho rằng LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng 14,0 lần nhờ: (1) biên lợi nhuận gộp tăng mạnh từ 10,9% lên 14,6%, do ASP tăng nhờ nhu cầu phục hồi tốt hơn và một phần nhờ khoản hoàn nhập dự phòng trị giá 59 tỷ đồng cho các khoản nợ xấu phải thu, trong khi GEE không ghi nhận khoản hoàn nhập dự phòng tương tự nào trong quý 2/2023; (2) chi phí lãi vay giảm 56%. Ngoài ra, LNST báo cáo còn được hỗ trợ thêm nhờ khoản lãi đầu tư trị giá 287 tỷ đồng từ việc thoái vốn khỏi phân khúc năng lượng mặt trời, trong khi GEE không ghi nhận khoản lãi đầu tư tương tự nào trong quý 2/2023
- Trong nửa đầu năm 2024, GEE ghi nhận doanh thu đạt 9 nghìn tỷ đồng (+24% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 620 tỷ đồng (+3,0 lần YoY) và LNST cốt lõi đạt 345 tỷ đồng (+3,0 lần YoY), lân lượt hoàn thành 49%, 76% và 69% dự báo cả năm của chúng tôi.
- Chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng dự báo lợi nhuận điều chỉnh năm 2024 của chúng tôi cho GEE do biên lợi nhuận gộp của mảng thiết bị điện cao hơn dự kiến, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD 6 tháng đầu năm 2024 của GEX
Tỷ đồng | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Doanh thu | 7.996 | 8.251 | 3% | 14.406 | 14.911 | 4% | 47% |
Thiết bị điện | 3.673 | 5.222 | 42% | 6.886 | 8.826 | 28% | 48% |
Tiện ích (điện & nước) | 370 | 292 | -21% | 772 | 681 | -12% | 56% |
Vật liệu xây dựng | 2.166 | 1.928 | -11% | 3.704 | 3.345 | -10% | 45% |
Cho thuê KCN, BĐS công nghiệp | 1.786 | 730 | -59% | 2.976 | 1.956 | -34% | 44% |
BĐS | -6 | 58 | N.M. | 37 | 72 | 94% | 24% |
Khác | 6 | 20 | 221% | 29 | 31 | 5% | 31% |
Lợi nhuận gộp | 1.688 | 1.498 | -11% | 2.956 | 2.698 | -9% | 50% |
Thiết bị điện | 356 | 744 | 109% | 771 | 1.076 | 40% | 59% |
Tiện ích (điện & nước) | 112 | 85 | -24% | 295 | 230 | -22% | 52% |
Vật liệu xây dựng | 269 | 315 | 17% | 468 | 414 | -11% | 56% |
Cho thuê KCN, BĐS công nghiệp | 863 | 334 | -61% | 1.319 | 948 | -28% | 42% |
BĐS | 81 | 13 | -84% | 91 | 17 | -81% | 23% |
Khác | 6 | 7 | 14% | 13 | 12 | -10% | 41% |
Chi phí bán hàng | -298 | -316 | 6% | -535 | -547 | 2% | 46% |
Chi phí G&A | -315 | -391 | 24% | -680 | -719 | 6% | 44% |
Trong đó: Khấu hao lợi thế thương mại | -52 | -52 | 0% | -104 | -104 | 0% | 50% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 1.074 | 791 | -26% | 1.742 | 1.432 | -18% | 57% |
Thu nhập tài chính | 106 | 1.086 | 925% | 185 | 1.251 | 576% | 107% |
Thu nhập lãi | 66 | 34 | -48% | 119 | 82 | -31% | 38% |
Lãi tỷ giá | 10 | 25 | 152% | 30 | 42 | 39% | N.M. |
Lãi từ đầu tư chứng khoán | 20 | 10 | -52% | 20 | 103 | 404% | N.M. |
Khác | 11 | 1.018 | 9453% | 15 | 1.024 | 6576% | 108% |
Chi phí tài chính | -332 | -495 | 49% | -940 | -913 | -3% | 55% |
Chi phí lãi vay | -350 | -273 | -22% | -694 | -576 | -17% | 47% |
Lỗ tỷ giá | -10 | -43 | 333% | -30 | -87 | 189% | N.M. |
Lỗ từ đầu tư chứng khoán | 0 | -6 | N.M. | 0 | -9 | N.M. | N.M. |
Khác | 28 | -172 | N.M. | -216 | -241 | 11% | 57% |
Thu nhập từ công ty LDLK | 40 | -4 | N.M. | 47 | -12 | N.M. | N.M. |
Thu nhập khác | -17 | 7 | N.M. | -19 | 12 | N.M. | N.M. |
LNTT | 870 | 1.385 | 59% | 1.014 | 1.770 | 75% | 87% |
LNST trước lợi ích CĐTS | 652 | 1.104 | 69% | 686 | 1.357 | 98% | 88% |
Lợi ích CĐTS | -331 | -254 | -23% | -457 | -399 | -13% | 59% |
LNST sau lợi ích CĐTS, báo cáo | 321 | 850 | 165% | 229 | 958 | 319% | 112% |
LNST sau lợi ích CĐTS, điều chỉnh (*) | 346 | 192 | -45% | 349 | 301 | -14% | 67% |
Nguồn: GEX, Vietcap, (*) Điều chỉnh cho các khoản mục bất thường và chi phí khấu hao lợi thế thương mại
Powered by Froala Editor