- GEX công bố doanh thu quý 1/2024 đạt 6,7 nghìn tỷ đồng (+4% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 109 tỷ đồng, so với khoản lỗ ròng 92 tỷ đồng trong quý 1/2023, hoàn thành lần lượt 21% và 11% dự báo cả năm của chúng tôi. LNST điều chỉnh/cốt lõi là 108 tỷ đồng, hoàn thành 18% dự phóng năm 2024 của chúng tôi. Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận báo cáo chủ yếu là do (1) thu nhập tài chính tăng (+109% YoY, chủ yếu từ khoản lãi 93 tỷ đồng từ đầu tư chứng khoán, so với không ghi nhận lãi trong quý 1/2023), (2) chi phí tài chính giảm (-31 % YoY, do không trích lập dự phòng cho đầu tư chứng khoán, so với 145 tỷ đồng trong quý 1/2023 và hoàn nhập 21 tỷ đồng từ khoản dự phòng trước đó), và (3) biên lợi nhuận gộp mảng cho thuê đất KCN tăng từ 38% trong quý 1/2023 lên 51%. (4) Những khoản này lấn át đáng kể mức giảm của biên LN gộp từ thiết bị điện, vật liệu xây dựng (VLXD) và tiện ích, lần lượt ở mức 9%/7%/37% so với 13%/13%/45% trong quý 1/2023.
- Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể nào trong dự báo lợi nhuận năm 2024 của chúng tôi đối với VGC và GEX, bên cạnh rủi ro điều chỉnh giảm nhẹ đối với GEE, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Nguyên nhân chính là do mảng cho thuê đất KCN tăng mạnh hơn dự kiến, có thể bù đắp cho lợi nhuận từ VLXD thấp hơn dự kiến. Ngoài ra, chúng tôi kỳ vọng biên LN gộp của CAV sẽ cải thiện trong các quý tiếp theo, hỗ trợ cho lợi nhuận năm 2024 của mảng thiết bị điện. Chúng tôi cũng lưu ý rằng GEX chưa ghi nhận lợi nhuận tiềm năng mà chúng tôi ước tính là 950 tỷ đồng từ việc thoái vốn danh mục điện 245 MW. Diễn biến này sẽ giúp GEX hoàn thành dự báo cả năm của chúng tôi với doanh thu đạt 32 nghìn tỷ đồng (+7% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1 nghìn tỷ đồng (+3,0 lần YoY).
- Chúng tôi hiện có khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG cho GEX với giá mục tiêu là 23.400 đồng/CP.
Lợi nhuận gộp mảng dịch vụ và cho thuê đất KCN tăng trưởng 35% YoY trong quý 1/2024, hoàn thành 28% dự báo cả năm của chúng tôi. Biên lợi nhuận gộp từ dịch vụ và cho thuê đất KCN tăng từ 38% trong quý 1/2023 lên 51% trong quý 1/2024, hỗ trợ dự báo biên lợi nhuận gộp trung bình năm 2024 cho mảng này là 49%. Trong quý 1/2024, VGC đã cho thuê 40 ha (không đổi YoY) trong khi giá cho thuê trung bình (ASP) cũng không đổi YoY (khoảng 2,7 triệu đồng/m2 so với dự báo ASP năm 2024 của chúng tôi là giảm 13% YoY). Theo GEX, ASP tăng nhẹ trên khắp các KCN của VGC trong quý 1/2024, nhưng tỷ trọng diện tích cho thuê bổ sung nghiêng về các KCN cấp 2 (Yên Mỹ & Tiền Hải) trong quý này, so với tỷ trọng cao hơn của các KCN cấp 1 (Yên Phong 2C) trong quý 1/2023. Điều này giải thích cho giá thuê trung bình (ASP) không thay đổi trong khi giá cho thuê nhìn chung tăng. Biên LN gộp cao hơn từ cho thuê và dịch vụ KCN chủ yếu là do chi phí giảm 18% YoY, có khả năng liên quan đến chi phí giải phóng mặt bằng của các khu vực cho thuê bổ sung KCN cấp 2 thấp hơn trong khi giá thuê tăng.
Lợi nhuận gộp mảng VLXD đạt 99 tỷ đồng (-50% YoY) trong quý 1/2024, đạt 8% dự báo cả năm của chúng tôi, chủ yếu do biên LN gộp giảm đáng kể, ở mức 7% so với 13% trong quý 1/2023. Chúng tôi cho rằng biên LN gộp giảm là do (1) nhu cầu và giá bán giảm, (2) giá nguyên liệu đầu vào tăng và (3) chi phí khấu hao tăng do một số dây chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động. Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo lợi nhuận năm 2024 mảng VLXD do doanh số bán và biên lợi nhuận gộp thấp hơn, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
Mảng thiết bị điện có doanh thu đạt 3,6 nghìn tỷ đồng (+12% YoY) và LN gộp đạt 332 tỷ đồng (-20% YoY) trong quý 1/2024, đạt 21%/18% dự phóng cả năm của chúng tôi, chủ yếu do biên LN gộp giảm đáng kể, từ 13% trong quý 1/2023 xuống 9%. Doanh thu tăng trưởng chủ yếu nhờ doanh thu của CAV tăng trưởng mạnh (công ty sản xuất dây cáp điện có doanh thu tăng trưởng 23%). Chúng tôi cho rằng biên LN gộp giảm là do (1) CAV chiết khấu lớn tại thị trường miền Trung và miền Bắc trong giai đoạn đầu mở rộng thị trường; (2) CAV đạt doanh số cao hơn cho kênh dự án, với biên LN thấp hơn so với kênh đại lý; (3) đóng góp cao hơn từ CAV và CFT – nhà sản xuất dây đồng với biên LN thấp hơn so với các công ty thiết bị điện khác. Tuy nhiên, trong ĐHCĐ gần đây, GEX bày tỏ kỳ vọng CAV sẽ duy trì biên LN gộp cao lịch sử trong giai đoạn 4 năm từ 2023 đến 2024, đạt 10,9% (so với dự báo của chúng tôi là 10,8%). Tính đến giữa tháng 3/2024, CAV đã trúng thầu 703 gói thầu với tổng giá trị hợp đồng là 6,3 nghìn tỷ đồng, đạt 58% dự báo doanh thu năm 2024 của chúng tôi. Do đó, chúng tôi kỳ vọng ngành thiết bị điện sẽ phục hồi mạnh hơn trong nửa cuối năm 2024 – dẫn đầu bởi CAV, và sẽ hoàn thành dự báo cả năm của chúng tôi.
Mảng điện và nước ghi nhận doanh thu đạt 389 tỷ đồng (-3% YoY) và LN gộp đạt 145 tỷ đồng (-20% YoY), hoàn thành 32%/33% dự báo cả năm tương ứng của chúng tôi. Chênh lệch giữa tăng trưởng doanh thu và LN gộp chủ yếu là do biên LN gộp giảm từ 45% trong quý 1/2023 xuống 37%, so với do chi phí khấu hao lớn do CTCP Đầu tư nước sạch Sông Đà (VCW) tăng gấp đôi công suất. Theo GEX, công suất bổ sung của VCW sẽ đi vào hoạt động trong năm 2025, phù hợp với dự báo của chúng tôi.
KQKD quý 1/2024 của GEX
Tỷ đồng | Q1 2023 | Q1 2024 | YoY | So với dự báo 2024 |
Doanh thu | 6.410 | 6.660 | 4% | 21% |
Thiết bị điện | 3.213 | 3.605 | 12% | 21% |
Tiện ích (điện & nước) | 402 | 389 | -3% | 32% |
Vật liệu xây dựng | 1.538 | 1.416 | -8% | 16% |
Cho thuê KCN, BĐS công nghiệp | 1.190 | 1.226 | 3% | 28% |
BĐS | 43 | 14 | -69% | 5% |
Khác | 23 | 11 | -53% | 11% |
Lợi nhuận gộp | 1.269 | 1.200 | -5% | 21% |
Thiết bị điện | 414 | 332 | -20% | 18% |
Tiện ích (điện & nước) | 183 | 145 | -20% | 33% |
Vật liệu xây dựng | 199 | 99 | -50% | 8% |
Cho thuê KCN, BĐS công nghiệp | 457 | 615 | 35% | 28% |
BĐS | 10 | 5 | -52% | 6% |
Khác | 7 | 4 | -33% | 16% |
Chi phí bán hàng | -237 | -231 | -3% | 19% |
Chi phí quản lý | -364 | -328 | -10% | 19% |
Trong đó: Khấu hao lợi thế thương mại | -52 | -52 | 0% | 25% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 668 | 641 | -4% | 22% |
Thu nhập tài chính | 79 | 165 | 109% | 14% |
Thu nhập lãi | 53 | 48 | -10% | 22% |
Lãi tỷ giá | 21 | 18 | -14% | N.M. |
Lãi từ đầu tư chứng khoán | 0 | 93 | N.M. | N.M. |
Khác | 5 | 6 | 35% | 1% |
Chi phí tài chính | -608 | -418 | -31% | 26% |
Chi phí lãi vay | -344 | -303 | -12% | 26% |
Lỗ tỷ giá | -20 | -44 | 117% | N.M. |
Lỗ từ đầu tư chứng khoán | 0 | -3 | N.M. | N.M. |
Khác | -244 | -69 | -72% | 16% |
Thu nhập từ công ty LDLK | 7 | -9 | N.M. | N.M. |
Thu nhập khác | -2 | 5 | N.M. | N.M. |
LNTT | 144 | 385 | 168% | 16% |
LNST trước lợi ích CĐTS | 34 | 253 | 639% | 14% |
Lợi ích CĐTS | -127 | -145 | 14% | 18% |
LNST sau lợi ích CĐTS, báo cáo | -92 | 109 | N.M. | 11% |
LNST sau lợi ích CĐTS, điều chỉnh (*) | 2 | 108 | 6966% | 18% |
Nguồn: GEX, Vietcap, (*) Điều chỉnh cho các khoản bất thường và chi phí khấu hao lợi thế thương mại.
VGC: LNST quý 1/2024 tăng trưởng khả quan nhờ mảng KCN
- VGC công bố doanh thu quý 1/2024 đạt 2,6 nghìn tỷ đồng (-5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 206 tỷ đồng (+7% YoY), lần lượt hoàn thành 20%/18% dự báo của chúng tôi. LN tăng YoY chủ yếu nhờ mảng dịch vụ và cho thuê KCN tăng trưởng vượt trội so với LN thấp từ mảng VLXD.
- Chúng tôi nhận thấy thay đổi không đáng kể trong dự báo lợi nhuận cho năm 2024 của VGC khi tiềm năng tăng nhẹ từ mảng dịch vụ và cho thuê KCN có thể bù đắp cho sự mức giảm nhẹ từ mảng VLXD, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
GEE: LNST quý 1/2024 tăng mạnh do chi phí tài chính giảm mạnh
- GEE công bố doanh thu quý 1/2024 đạt 3,7 nghìn tỷ đồng (+9% YoY), LNST sau lợi ích CĐTS đạt 105 tỷ đồng (+46% YoY) và LNST cốt lõi đạt 95 tỷ đồng (+34% YoY), lần lượt hoàn thành 21%/12%/16 % dự báo cả năm của chúng tôi. Chênh lệch giữa tăng trưởng lợi nhuận và lợi nhuận chủ yếu là do chi phí tài chính giảm (-48% YoY, chủ yếu do chi phí lãi vay giảm 101 tỷ đồng), cao hơn đáng kể so với mức giảm biên LN gộp của GEE, từ 14% trong quý 1/2023 xuống 10%. Chúng tôi kỳ vọng GEE sẽ ghi nhận khoản thoái vốn khoảng 380 tỷ đồng trong các quý tới để giúp lợi nhuận của công ty hoàn thành dự báo cả năm của chúng tôi.
Powered by Froala Editor