- CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau (DCM) công bố KQKD quý 3/2024 với doanh thu đạt 2,6 nghìn tỷ đồng (-16% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 120 tỷ đồng (+65% YoY). Tổng sản lượng bán urê giảm xuống 138.000 tấn (-44,3% YoY) trong khi sản lượng NPK tăng mạnh đạt 41.000 tấn (+41,7% YoY) với sản lượng bán tăng mạnh trong tháng 9 sau khi giảm liên tiếp trong tháng 7 và tháng 8, ở cả hai mảng. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân doanh thu giảm so với cùng kỳ là do (1) tổng sản lượng bán urê giảm và (2) giá bán urê trung bình của DCM giảm 2,2% YoY, ảnh hưởng nhiều hơn so với mức tăng trong đóng góp của mảng NPK. Chênh lệch tăng trưởng giữa doanh thu và lợi nhuận chủ yếu là do chi phí khấu hao giảm 80% YoY (do nhà máy của DCM đã được khấu hao hết vào tháng 9/2023), bù đắp nhiều hơn cho mức trưởng doanh thu âm và thu nhập lãi giảm.
- Trong 9T 2024, DCM ghi nhận doanh thu đạt 9,2 nghìn tỷ đồng (+0,7% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1,1 nghìn tỷ đồng (+39,4% YoY), lần lượt hoàn thành 68%/67% dự báo cả năm của chúng tôi. Tổng sản lượng bán urê đạt 642.000 tấn (-11,3% YoY) trong khi sản lượng NPK tăng mạnh đạt 117.000 tấn (+39,3% YoY), hoàn thành 77%/71% dự báo năm 2024 của chúng tôi. Chúng tôi cho rằng doanh thu đi ngang so với cùng kỳ là do tăng trưởng từ mảng NPK (do giá bán trung bình cao hơn so với cùng kỳ và hợp nhất Công ty TNHH Phân bón Hàn-Việt – KVF kể từ quý 2), bù đắp cho sản lượng urê giảm 11% YoY cũng như giá bán urê trung bình giảm nhẹ. LNST sau lợi ích CĐTS tăng mạnh hơn chủ yếu là do (1) chi phí khấu hao giảm đáng kể và (2) ghi nhận khoản lãi tài chính 167 tỷ đồng từ việc định giá lại KVF, bù đắp cho thu nhập lãi giảm.
- Lợi nhuận gộp 9T 2024 hoàn thành 70% dự báo cả năm của chúng tôi và nhìn chung phù hợp với dự báo của chúng tôi. Chúng tôi kỳ vọng KQKD quý 4 sẽ khả quan nhờ (1) sản lượng bán phân bón phục hồi so với quý trước, nhờ nhu cầu cao hơn cho vụ đông xuân; (2) chi phí khí đầu vào giảm so với quý trước, trong khi kỳ vọng giá bán trung bình tương đối đi ngang trong quý 4; (3) chi phí bán hàng thấp hơn so với mức trung bình 9T; (4) chi phí quản lý doanh nghiệp thấp hơn dự kiến, một phần bù đắp cho thu nhập lãi thấp hơn kỳ vọng và (5) DCM dự kiến sẽ ghi nhận một số khoản doanh thu chưa được ghi nhận trong 9T 2024.
- Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2024 của chúng tôi cho DCM, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Chúng tôi hiện có khuyến nghị MUA cho DCM với giá mục tiêu là 43.100 đồng/cổ phiếu.
KQKD quý 3 và 9T 2024 của DCM
Tỷ đồng | Q3 2023 | Q3 2024 | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Giá dầu Brent trung bình (USD/thùng) | 86 | 79 | -8,6% | 82 | 82 | -0,3% | 102% |
Giá dầu nhiên liệu trung bình (USD/tấn) | 504 | 458 | -9,1% | 446 | 468 | 5,0% | 101% |
Giá khí đầu vào (USD/triệu BTU), bao gồm thuế GTGT* | 9,9 | 9,2 | -7,6% | 9,0 | 9,4 | 5,0% | 102% |
Giá urê Trung Đông (USD/tấn) | 367 | 341 | -7,0% | 350 | 331 | -5,3% | 103% |
Giá bán urê trung bình (VND/kg)* | 9.922 | 9.700 | -2,2% | 9.733 | 9.633 | -1,0% | 100% |
Sản lượng bán urê (nghìn tấn)* | 248 | 138 | -44,3% | 724 | 642 | -11,3% | 77% |
Doanh thu | 3.151 | 2.635 | -16% | 9.176 | 9.242 | 0,7% | 68% |
Giá vốn hàng bán | -2.833 | -2.260 | -20% | -7.920 | -7.537 | -4,8% | 68% |
Chi phí khấu hao | -323 | -64 | -80% | -1.024 | -185 | -82,0% | 68% |
Lợi nhuận gộp | 177 | 375 | 111% | 1.256 | 1.705 | 35,7% | 70% |
Chi phí bán hàng & marketing | -192 | -186 | -4% | -569 | -642 | 12,8% | 81% |
Chi phí quản lý | -85 | -91 | 6% | -301 | -339 | 12,7% | 66% |
Lợi nhuận từ HĐKD | -100 | 99 | N.M | 387 | 724 | 87,3% | 63% |
Thu nhập tài chính | 200 | 39 | -80% | 464 | 265 | -42,9% | 50% |
Chi phí tài chính | -9 | -14 | 54% | -18 | -51 | 191,8% | 81% |
Lãi/lỗ từ công ty LDLK | 0 | 0 | N.M | 0 | 0 | N.M | N.M |
Lãi/lỗ ròng khác | 14 | 8 | -45% | 21 | 191 | 798,4% | 114% |
LNTT | 104 | 132 | 26% | 854 | 1.129 | 32,1% | 63% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 73 | 120 | 65% | 754 | 1.051 | 39,4% | 67% |
Nguồn: DCM, Vietcap (* ước tính của Vietcap)
Powered by Froala Editor