- BSR công bố KQKD quý 2/2024 với doanh thu đạt 24,4 nghìn tỷ đồng (-27% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 768 tỷ đồng (-43% YoY), so với kế hoạch trước đó là lợi nhuận âm. Mức giảm YoY chủ yếu là do (1) sản lượng thương phẩm giảm 29% YoY do kế hoạch bảo dưỡng tổng thể lần thứ 5 (kéo dài 50 ngày, từ ngày 15/03 đến 01/05) và (2) biên lợi nhuận gộp giảm 1,5 điểm % YoY. Mức giảm trong lợi nhuận cốt lõi này được bù đắp một phần bởi khoản thu nhập tài chính khác trị giá 390 tỷ đồng từ việc thay đổi phương pháp hợp nhất BSR-BF (công ty nhiên liệu sinh học) sang sử dụng phương pháp chi phí. BSR đã thành công trong việc xóa khoản nợ quá hạn của BSR BF (1.127 tỷ đồng) trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty, từ đó tin rằng công ty sẽ đủ điều kiện niêm yết trên HOSE sau khi nộp hồ sơ trong tháng 8. Ngoài ra, BSR cũng kỳ vọng nhận được sự chấp thuận từ UBQLVNN để tăng vốn thêm ~61% thông qua cổ tức cổ phiếu.
- Trong nửa đầu năm 2024, doanh thu đạt 55,1 nghìn tỷ đồng (-19% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,9 nghìn tỷ đồng (-35% YoY). Mức giảm trên phản ánh xu hướng của quý 2, với (1) sản lượng thương phẩm giảm 19% YoY (do đợt đại tu lần thứ 5) và (2) biên lợi nhuận gộp giảm 1,6 điểm % YoY cũng do crack spread trung bình giảm YoY.
- KQKD nửa đầu năm 2024 phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi, lần lượt tương đương với 43% và 31% dự báo doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo. Do đó, chúng tôi không thấy rủi ro nào đáng kể đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Đối với nửa cuối năm 2024, chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng đáng kể so với nử đầu năm, nhờ vào sản lượng cao hơn 21% khi BSR hoạt động với hiệu suất ở mức 114%, đồng thời biên lợi nhuận gộp sẽ cải thiện sau khi crack spread chạm đáy vào tháng 6/2024.
- Chênh lệch giá crack chạm đáy vào tháng 6 năm 2024. Vào tháng 7 năm 2024, chênh lệch giá crack xăng và dầu diesel trung bình của Singapore là 10,2 USD/thùng (+38% so với tháng 6 năm 2024) và 15,9 USD/thùng (+23% so với tháng 6).
- Crack spread 7 trong tháng đầu năm 2024 vẫn cao hơn đáng kể so với mức trước đại dịch. Crack spread xăng và dầu diesel trung bình của Singapore trong 7 tháng đầu năm 2024 lần lượt là 12,5 USD/thùng (-3% YoY) và 16,0 USD/thùng (-14% YoY), cao hơn 62% và 28% so với mức trước đại dịch (trung bình giai đoạn 2017-2019).
- Chúng tôi hiện có khuyến nghị MUA đối với BSR.
KQKD nửa đầu năm 2024 của BSR
Tỷ đồng | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | % dự báo 2024 của Vietcap |
Giá dầu Brent trung bình (USD/thùng)* | 78 | 85 | 9% | 80 | 83 | 4% | 100% |
Sản lượng bán ('000 tấn) | 1.842 | 1.313 | -29% | 3.499 | 2.830 | -19% | 45% |
Doanh thu | 33.669 | 24.429 | -27% | 67.735 | 55.118 | -19% | 43% |
Giá vốn hàng bán | -32.491 | -23.930 | -26% | -64.486 | -53.364 | -17% | 44% |
LN gộp | 1.178 | 498 | -58% | 3.249 | 1.754 | -46% | 24% |
Chi phí bán hàng và marketing | -176 | -125 | -29% | -501 | -273 | -46% | 28% |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | -158 | -145 | -8% | -247 | -256 | 4% | 46% |
LNHĐ | 843 | 228 | -73% | 2.501 | 1.225 | -51% | 21% |
Thu nhập tài chính | 471 | 746 | 58% | 1.281 | 1.266 | -1% | 75% |
Chi phí tài chính | 153 | -138 | -190% | -486 | -394 | -19% | 44% |
LNTT | 1.475 | 840 | -43% | 3.318 | 2.112 | -36% | 31% |
LNST sau CĐTS báo cáo | 1.342 | 768 | -43% | 2.971 | 1.925 | -35% | 31% |
|
|
|
|
|
| Δ điểm % |
|
Biên LN gộp | 3,5% | 2,0% | -1,5 | 4,8% | 3,2% | -1,6 |
|
SG&A/Doanh thu | 1,0% | 1,1% | +0,1 | 1,1% | 1,0% | -0,1 |
|
Biên LN từ HĐKD | 2,5% | 0,9% | -1,6 | 3,7% | 2,2% | -1,5 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 4,0% | 3,1% | -0,8 | 4,4% | 3,5% | -0,9 |
|
Nguồn: BSR, Vietcap (*giá trung bình)
Powered by Froala Editor