CTCP Nhựa Bình Minh (BMP) công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 (9T 2024) với doanh thu thuần đạt 3.565 tỷ đồng (-4% YoY; 78% so với dự báo năm 2024) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 760 tỷ đồng (-3% YoY; 74% so với dự báo năm 2024). Trong quý 3/2024, doanh thu thuần đạt 1.407 tỷ đồng (+52% YoY; +22% QoQ) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 290 tỷ đồng (+39% YoY; +3% QoQ). Do lợi nhuận 9T 2024 phù hợp với dự phóng của chúng tôi, chúng tôi không nhận thấy thay đổi đáng kế đối với dự báo lợi nhuận hiện tại.
- Doanh thu phục hồi ổn định, cao hơn nhẹ so với dự báo của chúng tôi: Trong quý 3/2024, BMP đã công bố doanh thu thuần là 1,4 nghìn tỷ đồng, tăng mạnh 22% QoQ và 52% YoY so với mức cơ sở thấp của quý 3/2023. Chúng tôi cho rằng KQKD tích cực này đến từ sự phục hồi của ngành BĐS nhà ở miền Nam (thị trường chính của BMP) và việc BMP đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi (vui lòng xem thêm thông tin chi tiết bên dưới).
- Biên lợi nhuận gộp vẫn ở mức cao: BMP đã công bố biên lợi nhuận gộp quý 3/2024 là 43,1%, giảm nhẹ QoQ nhưng vẫn cao hơn so với trước đó. Chúng tôi cho rằng KQKD vững chắc này là do giá nhựa đầu vào tiếp tục ở mức thấp, được thúc đẩy bởi nhu cầu xây dựng yếu từ Trung Quốc, đất nước chiếm gần nửa nhu cầu hạt nhựa PVC toàn cầu - nguyên liệu đầu vào chính của BMP. Trong quý 3/2024, giá hạt nhựa PVC trung bình tăng 2% QoQ nhưng giảm 6,4% YoY. Trong 9T 2024, giá nhựa PVC trung bình giảm 5,9% YoY.
- Chi phí SG&A bình thường tăng mạnh QoQ và YoY: Chi phí SG&A bình thường/doanh thu (SG&A không bao gồm chiết khấu thương mại) tăng mạnh QoQ từ mức 5,1% trong quý 3/2024 lên 8,0%, do BMP tổ chức “Hội nghị Hệ thống phân phối năm 2024” đến Thái Lan cho hơn 2.000 nhà phân phối vào giữa tháng 7/2024. Chuyến đi này thường được tổ chức 2 năm/lần để khen thưởng và củng cố mối quan hệ với mạng lưới các nhà phân phối của công ty. Lần gần nhất chuyến công tác được tổ chức là vào năm 2020, theo báo cáo tài chính của BMP, và chuyến tiếp theo đã bị hoãn lại cho đến năm nay, chúng tôi cho là do COVID-19 và những khó khăn trên thị trường BĐS trong nước, gây áp lực lên sản lượng bán hàng.
- Chương trình khuyến mại trong quý 3 tăng mạnh, tập trung nhiều hơn vào chiết khấu thanh toán thay vì chiết khấu thương mại. Chi phí tài chính trong quý 3/2024 tăng mạnh 119% QoQ và 180% YoY lên 71 tỷ đồng, hoàn toàn là do chiết khấu thanh toán tăng mạnh, chiếm gần 100% chi phí tài chính. Ngược lại, chiết khấu thương mại chỉ tăng 8% QoQ và 15% YoY, với chiết khấu thương mại/doanh số giảm từ 11,4% trong quý 1 và 7,1% trong quý 2/2024 xuống 6,3%. Tổng chiết khấu thương mại và thanh toán đạt 160 tỷ đồng trong quý 3/2024, tăng 41% QoQ và 57% YoY. Chúng tôi cho rằng nỗ lực đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi đã góp phần thúc đẩy doanh thu tăng trưởng tốt trong quý.
KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của BMP
| Q3 2023 | Q2 2024 | Q3 2024 | QoQ | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | 9T/dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 926 | 1.153 | 1.407 | 22% | 52% | 3.703 | 3.563 | -4% | 4.553 | 78% |
Lợi nhuận gộp | 398 | 506 | 606 | 20% | 52% | 1.526 | 1.537 | 1% | 1.987 | 77% |
Chi phí SG&A | -134 | -141 | -200 | 43% | 50% | -522 | -520 | 0% | -673 | 77% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 264 | 365 | 406 | 11% | 53% | 1.003 | 1.017 | 1% | 1.314 | 77% |
- Thu nhập tài chính | 32 | 17 | 20 | 18% | -38% | 89 | 56 | -37% | 80 | 70% |
- Chi phí tài chính | -26 | -33 | -71 | 119% | 180% | -103 | -132 | 29% | -118 | 112% |
Lãi/lỗ ròng khác | -2 | 1 | 8 | 703% | N.M. | -2 | 9 | N.M. | 1 | 936% |
LNTT | 269 | 350 | 362 | 3% | 35% | 988 | 950 | -4% | 1.278 | 74% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 209 | 280 | 290 | 3% | 39% | 784 | 760 | -3% | 1.022 | 74% |
Cơ cấu chi phí SG&A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí | 134 | 141 | 200 | 43% | 50% | 522 | 520 | 0% | 673 | 77% |
- Chiết khấu thương mại | 77 | 82 | 88 | 8% | 15% | 340 | 284 | -16% | 412 | 69% |
- Chi phí SG&A bình thường* | 57 | 59 | 112 | 91% | 96% | 182 | 236 | 30% | 261 | 90% |
Biên lợi nhuận gộp | 43,0% | 43,8% | 43,1% | 41,2% | 43,1% | 43,6% | ||||
Chi phí SG&A/doanh thu | 14,5% | 12,2% | 14,2% | 14,1% | 14,6% | 14,8% | ||||
- Chiết khấu thương mại/doanh thu | 8,3% | 7,1% | 6,3% | 9,2% | 8,0% | 9,0% | ||||
- Chi phí SG&A bình thường/doanh thu | 6,2% | 5,1% | 8,0% | 4,9% | 6,6% | 5,7% | ||||
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 28,6% | 31,7% | 28,8% | 27,1% | 28,5% | 28,9% | ||||
Biên lợi nhuận ròng | 22,5% | 24,3% | 20,6% | 21,2% | 21,3% | 22,5% |
Nguồn: BMP, Vietcap dự báo (cập nhật ngày 16/09/2024). * Chi phí SG&A bình thường là chi phí SG&A không bao gồm chiết khấu thương mại.
CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)
Powered by Froala Editor