Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) đã công bố KQKD nửa đầu năm 2024 với với thu nhập thuần từ HĐKD (TOI) đạt 37,4 nghìn tỷ đồng (+8% YoY) và LNTT đạt 15,5 nghìn tỷ đồng (+12% YoY), lần lượt hoàn thành 47% và 48% dự báo năm 2024 của chúng tôi. Tương ứng LNTT quý 2/2024 đạt 8,2 nghìn tỷ đồng (+17% YoY; +10% QoQ). Nhìn chung, KQKD nửa đầu năm 2024 của BID phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.
- Tăng trưởng tín dụng nửa đầu năm 2024 đạt 5,9% (tổng dư nợ cho vay tăng 5,9%; số dư trái phiếu doanh nghiệp giảm 6,7% so với quý 4/2023 và chiếm 0,4% tổng dư nợ tín dụng) so với dự báo cả năm của chúng tôi là 13,0%. Tăng trưởng tín dụng nửa đầu năm 2024 của BID nhìn chung tương đương với mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống là 6,0%. Tăng trưởng tín dụng nửa đầu năm 2024 của BID theo ngành: nông, lâm, ngư nghiệp (9,4%); sản xuất và chế biến chế tạo (4,2%); sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước (6,1%); xây dựng (-4,7%); bán buôn và bán lẻ (5,2%); dịch vụ (2,5%).
- Tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng nửa đầu năm 2024 đạt 6,0%, so với dự báo cả năm của chúng tôi là 13,0% YoY. Tỷ lệ CASA tương đối ổn định so với quý trước, đạt 18,9%.
- NIM nửa đầu năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng NIM quý 2/2024 cải thiện so với quý trước. NIM nửa đầu năm 2024 giảm 13 điểm cơ bản YoY đạt 2,49%, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu do lợi suất tài sản sinh lãi (IEA) giảm 143 điểm cơ bản. Chúng tôi cho rằng điều này có thể một phần do (1) các gói hỗ trợ lãi suất cho khách hàng, (2) thu hồi nợ xấu thấp hơn YoY và/hoặc (3) chất lượng tài sản giảm nhẹ trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng yếu trong hầu hết nửa đầu năm 2024. Tuy nhiên, NIM quý 2/2024 tăng 12 điểm cơ bản QoQ từ mức cơ sở thấp trong quý 1/2024, chủ yếu nhờ chi phí huy động giảm 36 điểm cơ bản mà chúng tôi cho rằng đến từ việc (1) lãi suất tiền gửi của các ngân hàng quốc doanh chưa tăng trong nửa đầu năm 2024 và (2) tiền gửi khách hàng huy động vào năm trước tiếp tục được gia hạn với mức lãi suất thấp hơn. Chúng tôi tin rằng NIM của BID có tiềm năng hoàn thành dự báo NIM năm 2024 hiện tại của chúng tôi là 2,57%.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) tăng mạnh với diễn biến khả quan trong quý 2/2024. NOII nửa đầu năm 2024 đạt 9,0 nghìn tỷ đồng (+28% YoY), hoàn thành 49% dự báo cả năm của chúng tôi, được thúc đẩy bởi (1) thu nhập phí ròng (NFI) thuần tăng 14% YoY, (2) lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối tăng mạnh 119% YoY và (2) lợi nhuận từ giao dịch và đầu tư chứng khoán tăng 124% YoY. NOII quý 2/2024 tăng 48% QoQ nhờ (1) lợi nhuận từ hoạt động giao dịch ngoại hối duy trì mức cao và (2) khoản lãi bất thường trị giá 512 tỷ đồng từ bán chứng khoán đầu tư.
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) nửa đầu năm 2024 đi ngang YoY ở mức 32,4% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 34,9%. Trong nửa đầu năm 2024, chi phí nhân viên và chi phí quản lý hành chính lần lượt tăng 8% YoY và 12% YoY. Thông thường, CIR của BID sẽ cao hơn trong các quý cuối năm, chúng tôi cho rằng nguyên nhân có thể do tính thời vụ trong việc ghi nhận một số khoản chi phí.
- Tỷ lệ nợ xấu quý 2/2024 đi ngang QoQ trong bối cảnh ngân hàng tận dụng bộ đệm dự phòng để đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu quý 2/2024 đạt 1,52% so với dự báo cả năm của chúng tôi là 1,20%, dựa trên kỳ vọng của chúng tôi về (1) tăng trưởng tín dụng mạnh hơn và nợ xấu được xử lý cao hơn trong nửa cuối năm 2024 và (2) tỷ lệ hình thành nợ xấu giảm. Tỷ lệ xử lý nợ xấu bằng dự phòng trong nửa đầu năm 2024 đạt 0,65% so với tỷ lệ xử lý nợ xấu bằng dự phòng trong quý 1/2024 là 0,18%. Ngoài ra, Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) quý 2/2024 tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm qua là 132,2% (-21 điểm phần trăm QoQ; -20 điểm phần trăm YoY).
- Chi phí dự phòng nửa đầu năm 2024 đi ngang YoY và phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi (hoàn thành 48% dự báo cả năm của chúng tôi). Chi phí dự phòng quý 2/2024 tăng 22% QoQ, chúng tôi cho rằng nguyên nhân một phần do các khoản nợ Nhóm 2 tiếp tục được chuyển sang nợ xấu. Tỷ lệ nợ Nhóm 2 giảm 46 điểm cơ bản QoQ xuống còn 1,59%.
KQKD 6 tháng đầu năm 2024 hợp nhất của BID
Tỷ đồng | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 27.483 | 28.379 | 3,3% | 13.547 | 14.838 | 9,5% |
Thu nhập ngoài lãi | 7.052 | 9.017 | 27,9% | 3.710 | 5.387 | 45,2% |
Chi phí HĐKD | (11.205) | (12.101) | 8,0% | (6.374) | (6.708) | 5,2% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 23.330 | 25.295 | 8,4% | 10.884 | 13.517 | 24,2% |
Chi phí dự phòng | (9.460) | (9.746) | 3,0% | (3.933) | (5.358) | 36,2% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 10.895 | 12.182 | 11,8% | 5.426 | 6.368 | 17,4% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 7,0% | 5,9% | -1,1 điểm % | 2,0% | 5,0% | 3,0 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 4,9% | 6,0% | 1,1 điểm % | 3,2% | 4,2% | 1,0 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 2,62% | 2,49% | -13 điểm cơ bản | 2,59% | 2,50% | -9 điểm cơ bản |
Lợi suất tài sản sinh lãi | 7,36% | 5,93% | -143 điểm cơ bản | 7,54% | 5,70% | -184 điểm cơ bản |
Chi phí huy động | 5,05% | 3,63% | -142 điểm cơ bản | 5,30% | 3,39% | -191 điểm cơ bản |
Tỷ lệ CASA * | 17,0% | 18,9% | 1,9 điểm % | 17,0% | 18,9% | 1,9 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 20,9% | 22,7% | 1,8 điểm % | 20,9% | 22,7% | 1,8 điểm % |
CIR | 32,4% | 32,4% | 0,0 điểm % | 36,9% | 33,2% | -3,7 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,59% | 1,52% | -7 điểm cơ bản | 1,59% | 1,52% | -7 điểm cơ bản |
Nợ Nhóm 2/khoản vay gộp | 2,17% | 1,59% | -58 điểm cơ bản | 2,17% | 1,59% | -58 điểm cơ bản |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,66% | 0,68% | 2 điểm cơ bản | 0,66% | 0,68% | 2 điểm cơ bản |
Nguồn: BID, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong quý 2/2023 và quý 2/2024 là mức tăng trưởng QoQ; Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong H1 2023 và H1 2024 là mức tăng trưởng 6 tháng.
Powered by Froala Editor