ACB đã công bố KQKD nửa đầu năm 2024 với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 16,8 nghìn tỷ đồng (5,5% YoY) và LNTT đạt 10,5 nghìn tỷ đồng (+5,0% YoY), đều hoàn thành 46% dự báo cả năm của chúng tôi. TOI và LNTT quý 2/2024 tăng lần lượt 6% và 14% so với quý trước. Chúng tôi cho rằng LNTT nửa đầu năm 2024 tăng 5% YoY là do (1) thu nhập lãi ròng (NII) tăng 11% YoY, (2) thu nhập phí ròng (NFI) tăng 13,4% YoY, bị ảnh hưởng một phần bởi (3) thu nhập từ thu hồi nợ xấu đã xử lý phục hồi chậm và (4) lợi nhuận từ hoạt động đầu tư thấp. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi cho ACB, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2024 (6T 2024) đạt 12,8% (so với dự báo cả năm của chúng tôi là ~16%) và cao hơn mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống là 6%. Ngân hàng đã cân bằng tăng trưởng tín dụng giữa cho vay bán lẻ (~12% so với đầu năm) và cho vay kinh doanh (~12% so với đầu năm) trong nửa đầu năm 2024. Chúng tôi cho rằng tăng trưởng tín dụng mạnh là do (1) ACB có lợi thế về chi phí huy động thấp, có thể mang đến lãi suất cho vay khách hàng thấp và (2) ngân hàng đã thành công thiết lập một số mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp đầu ngành.
- Tăng trưởng tiền gửi trong 6T 2024 đạt 6,0% - cao hơn mức tăng trưởng toàn hệ thống là khoảng 2%. Mức tăng trưởng tiền gửi của ACB được kiểm soát ở mức thấp hơn tăng trưởng tín dụng để tối ưu hóa nguồn vốn và hỗ trợ NIM. Điều này dẫn đến tỷ lệ cho vay/huy động quy định tăng lên 82,2% trong quý 2/2024 so với 78,1% trong quý 4/2023. Ngoài ra, tỷ lệ CASA quý 2/2024 của ACB là 21,6% (+0,7 điểm % YoY & -1,4 điểm % QoQ).
- NIM 6T 2024 là 3,80%, giảm 33 điểm cơ bản và thấp hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 3,96%. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân là do (1) ACB giảm lãi suất cho vay nhiều hơn lãi suất huy động để thu hút khách hàng mới và (2) tỷ lệ cho vay doanh nghiệp và cho vay ngắn hạn cao hơn. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng tăng trưởng tín dụng cao trong nửa đầu năm 2024 sẽ đóng góp tích cực vào thu nhập lãi ròng (NII) của ACB trong nửa cuối năm 2024, từ đó cải thiện NIM.
- NOII 6T 2024 là 3,0 nghìn tỷ đồng (-14,2% YoY), hoàn thành 42% dự báo cả năm của chúng tôi do (1) thu nhập bất thường từ thu hồi nợ xấu thấp (-52,3% YoY), (2) thu nhập từ đầu tư thấp (-53,3% YoY) và (3) lợi nhuận từ hoạt động giao dịch ngoại hối thấp (-13,8% YoY), ảnh hưởng nhiều hơn so với (4) mức tăng khả quan của NFI (+13,4% YoY).
- OPEX 6T 2024 được kiểm soát tốt với tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) ở mức 31,1% (đi ngang YoY). Diễn biến này tốt hơn kỳ vọng của chúng tôi vì dự báo CIR cả năm của chúng tôi chỉ đạt 33,9%.
- Tỷ lệ nợ xấu của ACB tương đối ổn định QoQ, ở mức 1,50% trong quý 2/2024. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nợ nhóm 2 và lãi dự thu/tài sản sinh lãi trong quý 2/2024 đã cải thiện, lần lượt giảm 25 điểm cơ bản QoQ và 7 điểm cơ bản QoQ . Theo ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu tháng 6/2024 thấp hơn tháng 5/2024, báo hiệu tỷ lệ nợ xấu của ACB có xu hướng giảm.
KQKD hợp nhất nửa đầu năm 2024 của ACB
Tỷ đồng | 6T 2023 | 6T 2024 | YoY | Q2 2023 | Q2 2024 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 12.461 | 13.833 | 11,0% | 6.246 | 7.112 | 13,9% |
Thu nhập ngoài lãi | 3.483 | 2.987 | -14,2% | 1.778 | 1.541 | -13,3% |
Chi phí dự phòng | (4.993) | (5.230) | 4,7% | (2.485) | (2.466) | -0,8% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 10.951 | 11.591 | 5,8% | 5.538 | 6.186 | 11,7% |
Chi phí dự phòng | (962) | (1.100) | 14,4% | (706) | (588) | -16,7% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 8.001 | 8.374 | 4,7% | 3.866 | 4.469 | 15,6% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 4,9% | 12,8% | 7,9 điểm % | 5,5% | 8,7% | 3,2 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 4,5% | 6,0% | 1,5 điểm % | 2,3% | 3,8% | 1,5 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,13% | 3,80% | -33 điểm cb | 4,13% | 3,88% | -25 điểm cb |
Lợi suất tài sản | 8,89% | 6,72% | -217 điểm cb | 8,99% | 6,81% | -218 điểm cb |
Chi phí huy động | 5,35% | 3,28% | -207 điểm cb | 5,48% | 3,29% | -219 điểm cb |
Tỷ lệ CASA * | 20,9% | 21,6% | 0,7 điểm % | 20,9% | 21,6% | 0,7 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 21,9% | 21,8% | -7 điểm cb | 21,9% | 21,8% | -0,1 điểm % |
CIR | 31,3% | 31,1% | -23 điểm cb | 31,0% | 28,5% | -2,5 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/khoản vay gộp | 1,06% | 1,50% | 44 điểm cb | 1,06% | 1,50% | 44 điểm cb |
Nợ nhóm 2/khoản vay gộp | 0,87% | 0,54% | -33 điểm cb | 0,87% | 0,54% | -33 điểm cb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,70% | 0,52% | -18 điểm cb | 0,70% | 0,52% | -18 điểm cb |
Nguồn: ACB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi quý 2/2023 và quý 2/2024 là tăng trưởng QoQ.
Powered by Froala Editor