Các quỹ đóng (“CEFs”) là một trong những phương pháp đầu tư hướng tới sự đa dạng danh mục đầu tư và phân tán rủi ro, mang đến cho các nhà đầu tư tiềm năng tăng trưởng vốn và thu nhập thông qua hiệu quả đầu tư và phân phối. Theo thời gian, quỹ đóng đã phát triển đầu tư với nhiều loại tài sản và chiến lược đầu tư khác nhau nhằm đáp ứng các mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau của nhiều nhà đầu tư.
Vậy quỹ đóng là gì? Hãy cùng Vietcap tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Quỹ đóng là gì?
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư (NĐT) với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn: quỹ đầu tư chứng khoán được chia thành 2 loại là quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư dạng mở:
● Quỹ đóng (Close ended fund) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của NĐT.
● Quỹ mở (Open ended fund) là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của NĐT.
Xem lại chi tiết hơn về Quỹ mở là gì?
Quỹ đóng huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ từng lần một. NĐT không mua được chứng chỉ Quỹ ở các lần phát hành tập trung thì chỉ có thể mua lại ở thị trường chứng khoán thứ cấp từ những cổ đông hiện tại giống như giao dịch các cổ phiếu. Quỹ không có liên quan gì tới những giao dịch này. Vì vậy, Quỹ đóng còn có tên là Quỹ giao dịch công cộng (publicly-traded fund).
Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), chứng chỉ Quỹ đóng có thể niêm yết như các loại cổ phiếu khác trên Sở giao dịch chứng khoán. Nó cũng có thể chỉ được giao dịch trên thị trường OTC ( thị trường chứng khoán phi tập trung). Cách thức giao dịch giống như cổ phiếu thường. Bao gồm: phương thức giao dịch thỏa thuận và phương thức giao dịch khớp lệnh
+ Phương thức thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó các bên tham gia giao dịch thông qua thành viên giao dịch tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch trên hệ thống giao dịch; hoặc các bên tham gia giao dịch tự thỏa thuận, thực hiện giao dịch, sau đó thông qua thành viên để ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch.
+ Phương thức giao dịch khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh định kỳ và Khớp lệnh liên tục
Các NĐT có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Chứng chỉ quỹ có thể được giao dịch thấp hoặc cao hơn giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ đóng có cơ cấu vốn ổn định nên có lợi thế trong việc đầu tư vào các dự án dài hạn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp. Tuy vậy, chứng chỉ Quỹ đóng không có tính thanh khoản cao nên thị giá thường thấp và thời gian thu hồi vốn lâu.
Ưu và nhược điểm của quỹ đóng
Ưu điểm:
- Tăng thêm lợi nhuận cho NĐT
- Quỹ đầu tư dạng đóng có thể đem lại cho NĐT mức lợi nhuận tối ưu hơn so với quỹ đầu tư dạng mở
- NĐT có thể mua hoặc bán quỹ đầu tư dạng đóng trong suốt ngày giao dịch
- Giảm thiểu các chi phí đầu tư do quy mô đầu tư của các quỹ thường lớn.
- Nguồn vốn ổn định nên công ty quản lý quỹ có thể tập trung cho những tài sản dài hạn, tỷ suất sinh lời cao.
- Vốn của các NĐT được quản lý bởi các chuyên gia đầu tư có chuyên môn và giàu kinh nghiệm của một công ty quản lý quỹ.
Nhược điểm:
- Không được bán lại cho công ty quản lý quỹ, chỉ giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp
- Bị giới hạn về quy mô, thời gian và tính thanh khoản
- Chứng chỉ Quỹ đóng không có tính thanh khoản cao nên thị giá thường thấp và thời gian thu hồi vốn lâu
Phân loại quỹ đầu tư đóng: Quỹ đóng thành viên và Quỹ đóng niêm yết
Dựa trên nguồn vốn huy động quỹ đầu tư đóng được chia làm hai loại là quỹ đầu tư đóng thành viên và quỹ đóng niêm yết. Đặc điểm chung của hai loại quỹ đầu tư này chính là không thực hiện việc mua lại chứng chỉ đầu tư trực tiếp từ NĐT khi có nhu cầu bán lại. Còn những điểm khác biệt của quỹ đóng thành viên và quỹ đóng niêm yết được thể hiện cụ thể ở trong bảng dưới đây:
Đặc điểm | Quỹ đóng thành viên | Quỹ đóng niêm yết |
Huy động vốn | Phát hành riêng lẻ cho các NĐT, đối tượng có thể được chỉ định trước hoặc không. | Phát hành rộng rãi ra công chúng, được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán. |
Số lượng NĐT | Tối đa 30 thành viên pháp nhân tham gia góp vốn. | Tối thiểu 100 NĐT, đó có thể là cá nhân đơn lẻ hoặc pháp nhân. |
Mức độ rủi ro | Tương đối mạo hiểm, hứa hẹn lợi nhuận tiềm năng thu được cao nhưng rủi ro lớn. Bởi vì, các công ty quản lý quỹ không sử dụng quỹ công chúng để đầu tư vì sự an toàn vốn cho các NĐT. | Mức độ rủi ro thấp nên lợi nhuận cũng thấp hơn so với quỹ đóng thành viên. Vì quỹ đóng niêm yết khi hoạt động phải tuân thủ theo các quy định nghiêm ngặt của pháp luật. |
So sánh Quỹ đóng và quỹ mở
Các quỹ đầu tư đóng và mở có những đặc điểm chung cơ bản. Cả hai đều là các quỹ được quản lý chuyên nghiệp đạt được sự đa dạng hóa bằng cách đầu tư vào một “rổ” các cổ phiếu hoặc các tài sản tài chính khác, thay vì đầu tư vào một cổ phiếu duy nhất. Và cả hai đều tập hợp nguồn lực của nhiều NĐT để có thể đầu tư với quy mô lớn và rộng hơn.
Nhưng cũng có một số khác biệt giữa hai loại hình đầu tư này. Sự khác biệt chính nằm ở cách tổ chức và cách các NĐT mua và bán. Sự khác biệt giữa quỹ đầu tư đóng và quỹ đầu tư mở được thể hiện ở bảng dưới đây:
Đặc điểm | Quỹ đầu tư đóng | Quỹ đầu tư mở |
Khái niệm | Là quỹ phát hành chứng chỉ quỹ với số lượng cố định trên thị trường sơ cấp, thời gian hoạt động có giới hạn và được thống nhất khi thành lập. | Là quỹ được thành lập với thời gian và quy mô vốn không giới hạn, phụ thuộc vào tình hình hoạt động cũng như khả năng huy động vốn của quỹ. |
Tính thanh khoản | Tính thanh khoản thấp do không được bán lại cho công ty quản lý quỹ nhưng lại được giao dịch như một cổ phiếu thông thường trên thị trường chứng khoán. | Tính thanh khoản cao hơn vì được mua bán chứng chỉ quỹ mở trực tiếp với công ty quản lý quỹ. |
Việc nắm giữ tiền | Do tính ổn định của quỹ nên không bắt buộc phải nắm giữ tiền nên có thể mang đến tiềm năng lợi nhuận trong đầu tư dài hạn. | Do sự linh hoạt của quỹ mở, công ty quản lý quỹ cần trữ một lượng tiền nhất định để linh hoạt trong hoạt động bán chứng chỉ quỹ. |
Thay đổi quy mô | Quy mô vốn có tính ổn định cho tới khi đáo hạn trừ trường hợp tăng vốn. | Quy môn vốn có thể thay đổi trong suốt quá trình giao dịch tùy thuộc theo số lượng mua bán của NĐT. |
Khả năng mua bán và phân phối | Việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện từ bên môi giới với phí môi giới giao dịch. Chỉ được phân phối trong thời gian huy động vốn lần đầu hoặc khi tăng vốn điều lệ thông qua công ty quản lý quỹ hay công ty chứng khoán. | Việc mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp tại quỹ với phí giao dịch. Chỉ được phân phối tại các đại lý phân phối như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng,... |
Biến động giá | Biến động giá cao so với NAV. | Biến động giá thấp so với NAV. |
Có thể thấy rằng, quỹ đầu tư đóng có những đặc điểm giới hạn về quy mô, tính thanh khoản và thời gian. Tuy nhiên, quỹ đầu này lại có tính chất ổn định nên thường được đầu tư trong dài hạn. Nghĩa là quỹ đầu tư đóng không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ đã phát hành mà tập trung tối đa vào việc đầu tư đa dạng các danh mục nhờ vào nguồn vốn đã huy động được.
Quỹ đầu tư mở có tính thanh khoản cao nên dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt khi có nhu cầu. Bên cạnh đó, quỹ đầu tư mở cũng cho phép bán lại chứng chỉ quỹ đã phát hành giúp NĐT có thể xoay vốn đáp ứng các nhu cầu cá nhân khác.
Tham khảo thêm:
- Quỹ phòng hộ là gì? Tại sao quỹ phòng hộ lại quan trọng đối với nhà đầu tư
- Các loại quỹ đầu tư - Tiêu chí để lựa chọn công ty quản lý quỹ tốt
Lựa chọn giữa quỹ đầu tư đóng và quỹ đầu tư mở
Mỗi quỹ đầu tư sẽ có những tính chất riêng biệt. Chính vì thế, NĐT cần xem xét khả năng xoay vòng vốn của mình cũng như thời gian đầu tư dự kiến để đưa ra lựa chọn phù hợp.
Quỹ đầu tư đóng đem lại lợi nhuận ổn định.
Khi NĐT có khả năng tài chính ổn định thì việc tham gia vào các quỹ đầu tư đóng có lợi hơn. Khoản vốn của NĐT sẽ được sử dụng cho một hoạt động trong thời gian dài nhằm đảm bảo sự ổn định cho nguồn vốn.
Bên cạnh đó, quỹ đầu tư đóng có mức độ rủi ro thấp hơn nhiều. Khi đầu tư trong dài hạn thì tính chất bất ổn hay biến động của thị trường không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của quỹ. Các tác động luôn được điều chỉnh kịp thời.
Việc nguồn vốn huy động ổn định mang đến nhiều cơ hội và tập trung tối đa trong việc đầu tư. Việc không mua lại chứng chỉ quỹ của NĐT tham gia giúp cho quỹ có đủ năng lực tài chính để đa dạng hóa các danh mục đầu tư trong dài hạn.
Quỹ đầu tư mở mang đến lợi nhuận lớn hơn.
Quỹ đầu tư mở đem lại mức lợi nhuận hấp dẫn hơn nhờ vào tính thanh khoản cao. NĐT có thể dễ dàng chuyển đổi chứng chỉ quỹ khi có nhu cầu. Bên cạnh đó, việc cho phép mua lại chứng chỉ quỹ còn giúp NĐT có thể hưởng chênh lệch khi bán vào những thời điểm thích hợp. Ngoài ra, NĐT cũng có thể rút vốn khi nhận thấy quỹ hoạt động thiếu hiệu quả để tránh rủi ro. Đây được xem là ưu thế nổi bật hơn so với quỹ đầu tư đóng.
Bởi vì tính chất ngắn hạn nên khoản vốn đầu tư ban đầu vào quỹ đầu tư mở không cần quá lớn. Các NĐT hoàn toàn có thể tham gia vào quỹ đầu tư mở chỉ với vài triệu đồng. Thêm vào đó, quỹ này còn cung cấp hình thức đầu tư định kỳ theo tháng hoặc theo quý. Nhờ đó, các NĐT có thể dễ dàng tham gia vào hoạt động này.
Tóm lại, nếu như NĐT muốn thu được lợi nhuận ổn định trong dài hạn thì nên chọn quỹ đầu tư đóng. Còn nếu muốn có được lợi nhuận lớn trong ngắn hạn thì nên chọn quỹ đầu tư mở.
Trên đây là tất cả các thông tin cơ bản về quỹ đóng là gì, sự khác biệt giữa quỹ đóng và quỹ mở. Việc cân nhắc lựa chọn đầu tư phải phù hợp với mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của mỗi nhà đầu tư. Hãy truy cập trang website https://www.vietcap.com.vn/ để tham khảo nhiều thông tin hưu ích hơn! Chúc bạn thành công trên con đường đầu tư.
Powered by Froala Editor