Trước khi đầu tư vào cổ phiếu của một công ty, nhiều nhà đầu tư sẽ quan tâm đến vấn đề lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào? Tuy nhiên, có nhiều thông tin cũng không kém phần quan trọng đó là chúng ta phải biết doanh nghiệp đang sở hữu những tài sản nào? Vốn của doanh nghiệp đến từ đâu và liệu doanh nghiệp đang có vay nợ nhiều hay không? Những câu hỏi đó nhà đầu tư sẽ được trả lời thông qua việc đọc và hiểu bảng cân đối kế toán (CĐKT) của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là gì?
Theo mục 1.1 khoản 1 điều 112 TT200/2014/TT-BTC thì Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Ở đây chúng ta có thể hiểu bảng CĐKT giống như một bức ảnh về tình hình Tài sản và Nguồn vốn của một doanh nghiệp ở một thời điểm bất kì, tại thời điểm được lập bảng CĐKT giúp nhà đầu tư trả lời được câu hỏi Tài sản mà doanh nghiệp đang có báo gồm những gì? (ví dụ như tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định...) cũng như vốn của công ty được hình thành từ đâu (nợ vay hay vốn chủ sở hữu).
Xem lại:
- Hướng dẫn đọc và hiểu báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Tại sao báo cáo tài chính của ngân hàng (công ty bảo hiểm, chứng khoán) lại khác với các doanh nghiệp còn lại?
Nội dung trên bảng cân đối kế toán bao gồm những gì?
Trên bảng cân đối kế toán có 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Tài sản có thể hiểu đây là những gì thuộc về quyền sở hữu/sử dụng của công ty, công ty hoàn toàn có thể dùng những tài sản này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn ở đây chính là nguồn lực tài chính của công ty, nguồn vốn được hình thành từ 2 nguồn (1) vốn huy động thông qua việc góp vốn của cổ đông, phần lợi nhuận chưa phân phối,... và (2) nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngân hàng, phải trả người bán.
Ví dụ: Bảng CĐKT của công ty X (đvt: triệu đồng) như sau:
Tài sản | Đầu kì | Cuối kì | Nguồn vốn | Đầu kì | Cuối kì |
TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN | 16,347 | 16,981 | NỢ PHẢI TRẢ | 9,285 | 9,895 |
Tiền và tương đương tiền | 2,985 | 1,419 | Nợ ngắn hạn | 8,868 | 9,366 |
Giá trị thuần đầu tư ngắn hạn | 13,134 | 15,206 | Nợ dài hạn | 417 | 529 |
Các khoản phải thu | 70 | 199 | VỐN CHỦ SỞ HỮU | 7,141 | 7,150 |
Hàng tồn kho ròng | 0.00 | 0.00 | Vốn và các quỹ | 7,141 | 7,150 |
Tài sản lưu động khác | 157 | 155 | Các quỹ khác | 0.00 | 0.00 |
TỔNG TÀI SẢN DÀI HẠN | 80 | 64 | Lãi chưa phân phối | 1,958 | 1,658 |
Phải thu dài hạn | 0.00 | 0.00 | Vốn Ngân sách nhà nước và quỹ khác | 0.00 | 0.00 |
Tài sản cổ định | 16 | 12 | LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ | 0.00 | 0.00 |
Giá trị ròng tài sản đầu tư | 0.00 | 0.00 | |||
Đầu tư dài hạn | 0.00 | 0.00 | |||
Lợi thế thương mại | 0.00 | 0.00 | |||
Tài sản dài hạn khác | 56 | 46 | |||
TỔNG TÀI SẢN | 16,427 | 17,045 | TỔNG NGUỒN VỐN | 16,427.42 | 17,045.91 |
Về nguyên tắc Tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (ở đây có thể hiểu doanh nghiệp huy động vốn sau đó dùng vốn để tạo lập nên tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh) và do vậy khi quy mô doanh nghiệp càng mở rộng thì bảng cân đối kế toán cũng sẽ được mở rộng thêm.
Nhà đầu tư có thể tham khảo bảng CĐKT của các doanh nghiệp niêm yết tại đây
Nhà đầu tư phân tích bảng Cân đối kế toán như thế nào?
- Để phân tích và thấy được sức khỏe của DN qua bảng cân đối kế toán, thông thường chúng ta phải phân tích theo 3 cách:
(1) Tăng giảm của các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kì, ví dụ đối với công ty X nhà đầu tư sẽ thấy được so với đầu kì, tổng tài sản công ty tăng thêm 618 trđ, tương ứng mức tăng 3,76%.
(2) Tỷ trọng của các khoản mục so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn, ví dụ đối với công ty X, tỷ trong tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản là 99,51% (đây rõ rành là một con số rất cao)
(3) Đánh giá kết hợp nhiều khoản mục trên bảng CĐKT, ví dụ đối với công ty X khi xem xét khả năng trả nợ ngắn hạn thông qua việc so sánh giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn thì ta thấy được tài sản ngắn hạn gấp 1,846 lần nợ ngắn hạn, như vậy công ty có khả năng cao để trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Nhà đầu tư “thấy” được gì về doanh nghiệp qua bảng CĐKT?
Tài sản của công ty có khả năng chuyển thành tiền nhanh không?
Trả lời: Được, thông quan xem xét tài sản ngắn hạn của công ty, trên bảng CĐKT tài sản được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần (như công ty X, các khoản đầu tư ngắn hạn sẽ chuyển thành tiền dễ dàng hơn các khoản phải thu ngắn hạn)
Công ty có khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn không?
Trả lời: Được, thông qua đánh giá tương quan giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
Công ty đang vay nợ như thế nào? Liệu công ty đang có vay quá nhiều không?
Trả lời, Được, thông qua đánh giá chỉ tiêu Nợ/Tổng tài sản hoặc Nợ/Tổng nguồn vốn để thấy được mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
Thế nào là một chỉ tiêu tốt trên bảng cân đối kế toán?
Trả lời, không có một kết quả cụ thể cho tiêu chí “tốt” trên bảng CĐKT do nhiều lý do khác nhau ví dụ: Hàng tồn của công ty tăng cao so với kỳ trước điều này có thể tốt trong trường hợp (1) đặc thù mùa vụ như các công ty bánh kẹo, thông thường Quý 4 là giai đoạn các doanh nghiệp này tích trữ thành phẩm/nguyên liệu cho mùa Tết (2) giá nguyên liệu đang rẻ công ty tăng thu mua (3) công ty đang chuẩn bị các đơn hàng lớn cho đối tác. Tuy nhiên đây cũng có thể là dấu hiệu xấu thể hiệu công ty đang bị đình trệ trong sản xuất, hàng hóa thành phẩm bán chậm. Do đó, bên cạnh việc phân tích các con số trên bảng CĐKT, nhà đầu tư phải tìm hiểu thêm về những đặc thù liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và thị trường… của doanh nghiệp.
Powered by Froala Editor