Quay lại

Quy định giao dịch Trái phiếu chính phủ

1. Thời gian giao dịch:

Giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và những ngày nghỉ giao dịch theo quy định của cơ quan quản lý.

  • Phiên buổi sáng: từ 09h00 đến 11h30
  • Phiên buổi chiều: từ 13h00 đến 14h45
  • Thời gian thỏa thuận, báo cáo giao dịch chưa tới ngày giao dịch vào hệ thống giao dịch công cụ nợ được kéo dài tới 17h00.

2. Sản phẩm niêm yết công cụ nợ bao gồm:

-        TPCP có kỳ hạn danh nghĩa trên một (01) năm do Kho bạc nhà nước (KBNN) phát hành;

-        Tín phiếu Kho bạc do KBNN phát hành có kỳ hạn danh nghĩa không vượt quá 52 tuần; 

-        Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;

-        Trái phiếu Chính quyền địa phương.

3. Các quy định chung:

3.1 Loại hình giao dịch:

-        Giao dịch mua bán thông thường là giao dịch trên hệ thống giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu công cụ nợ cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua lại công cụ nợ.

-        Giao dịch mua bán lại là giao dịch trên hệ thống giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu công cụ nợ cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu công cụ nợ đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua bán lại bao gồm giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và giao dịch mua lại (Giao dịch lần 2). Trong giao dịch mua bán lại, bên bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1, bên mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.

-        Giao dịch bán kết hợp mua lại (SBB - Sell-buyback) là giao dịch trên hệ thống giao dịch kết hợp hai giao dịch mua bán thông thường tại cùng một thời điểm với cùng một đối tác giao dịch, bao gồm một giao dịch bán công cụ nợ (Giao dịch thông thường lần 1) kết hợp với một giao dịch mua lại cùng công cụ nợ đó (Giao dịch thông thường lần 2) tại một thời điểm xác định trong tương lai. Trong đó, bên bán trong giao dịch thông thường lần 1 là bên mua trong giao dịch thông thường lần 2; đồng thời giá, khối lượng, thời điểm thực hiện của giao dịch thông thường lần 2 phải được xác định trước tại thời điểm giao kết hai giao dịch.

-        Giao dịch vay và cho vay (SBL-Securities borrowing and lending) là giao dịch trong đó bên đi vay thực hiện vay công cụ nợ và cam kết sẽ hoàn trả công cụ nợ đã vay cho bên cho vay sau một thời gian xác định. Chỉ công ty chứng khoán là thành viên tạo lập thị trường được phép thực hiện giao dịch này.

3.2 Quy định khác

Mua và bán cùng loại trái phiếu

Việc đồng thời vừa mua vừa bán một mã trái phiếu trong một phiên giao dịch của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và khi việc mua bán này có phát sinh chuyển giao quyền sở hữu đối với trái phiếu giao dịch.

3.3 Hình thức giao dịch

3.3.1 Hình thức thỏa thuận điện tử

Hình thức thỏa thuận điện tử bao gồm các loại lệnh sau đây:

a)Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường:

  • Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường là các lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn có hiệu lực trong ngày được chào công khai trên hệ thống.
  • Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường chỉ áp dụng đối với giao dịch mua bán thông thường.

b)Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn: Bao gồm hai loại lệnh sau:

  • Lệnh yêu cầu chào giá: Lệnh yêu cầu chào giá có tính chất quảng cáo được sử dụng khi nhà đầu tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh yêu cầu chào giá có thể gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường. Trường hợp khách hàng không yêu cầu cụ thể thì lệnh yêu cầu chào giá được gửi cho toàn bộ thị trường.
  • Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết chắc chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu cầu chào giá.

3.3.2 Hình thức thỏa thuận thông thường

a)Hình thức thỏa thuận thông thường bao gồm lệnh báo cáo giao dịch. Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong trường hợp giao dịch đã được các bên thỏa thuận xong về các điều kiện trong giao dịch.

b)Kết quả giao dịch phải được báo cáo và nhập vào hệ thống giao dịch trong thời hạ n 01 ngày làm việc kể từ ngày các bên thỏa thuận xong về giao dịch. Thông tin báo cáo vào hệ thống bao gồm: thời điểm giao kết giao dịch, thời điểm ký hợp đồng, thời điểm thực hiện giao dịch (thời điểm chuyển giao công cụ nợ và thanh toán giao dịch) và các thông tin khác có liên quan.

c)Thời gian kể từ ngày nhập kết quả giao dịch mua bán thông thường vào hệ thống đến ngày thực hiện giao dịch không được vượt quá ba (03) ngày làm việc.

3.4 Thời hạn hiệu lực của lệnh

a)Lệnh có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch hoặc cho đến khi lệnh được hủy bỏ.

b)Đối với lệnh thỏa thuận đã thực hiện chưa đến ngày giao dịch, lệnh có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh được hủy bỏ.

Image Caption

 


Powered by Froala Editor