1- Các thông số cần lưu ý khi chơi chứng quyền có đảm bảo
Thông tin | Ý nghĩa | Ví dụ |
Tài sản cơ sở (TSCS) | Mã chứng khoán cơ sở (CKCS) mà tổ chức phát hành CW dùng làm tài sản phát hành CW | Cổ phiếu MWG |
Tỷ lệ chuyển đổi | Số lượng CW tương đương với CKCS | 5:1 |
Thời hạn chứng quyền | 3 – 24 tháng | 03 tháng |
Ngày giao dịch cuối cùng |
| 15/12/2021 |
Ngày đáo hạn | Ngày cuối cùng hiệu lực của CW | 17/12/2021 |
Phương thức giao dịch | Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở | |
Giá chứng quyền | Khoản chi phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền | 4,000 đồng/CW |
Giá thực hiện | Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi chứng quyền đáo hạn | 180.000 vnđ |
Khối lượng niêm yết | Tổng CW trong đợt phát hành | 1.000.000 |
Khối lượng lưu hành | Tổng CW trong đợt phát hành đang giao dịch | 1.000.000 |
2- Các trạng thái đầu tư CW
- NĐT Lãi: Giá TSCS tại đáo hạn > Giá thực hiện + Giá mua CW
- NĐT hòa vốn: Giá TSCS tại đáo hạn = Giá thực hiện + Giá mua CW
- NĐT lỗ 1 phần: Giá thực hiện < Giá TSCS tại đáo hạn < Giá thực hiện + Giá mua CW
- NĐT lỗ hoàn toàn: Giá TSCS tại đáo hạn < = Giá thực hiện
Theo ví dụ trên, tỷ lệ chuyển đổi CW của MWG là 5:1 nên 1 nhà đầu tư mua CW sẽ có giá vốn tại ngày đáo hạn là (180.000 + 5 x 4000) = 200.000 vnd
- NĐT Lãi: Giá MWG tại đáo hạn > 200.000 VNĐ
- NĐT hòa vốn: Giá MWG tại đáo hạn = 200.000 VNĐ
- NĐT lỗ 1 phần: 180.000 VNĐ < Giá MWG tại đáo hạn < 200.000 VNĐ
- NĐT lỗ hoàn toàn: Giá MWG tại đáo hạn < = 180.000 VNĐ
3- Các yếu tố ảnh hưởng giá CW
Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.
Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.
Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao.
Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.