Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì chính sách nới lỏng tiền tệ sẽ được các ngân hàng trung ương áp dụng để kích thích đầu tư và sản xuất. Vậy cụ thể nới lỏng tiền tệ là gì? Chính sách nới lỏng tiền tệ bao gồm những gì? Hãy cũng Vietcap tìm hiểu sau đây:

Nới lỏng tiền tệ là gì? Tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ đến nền kinh tế

Nới lỏng tiền tệ là gì?

Nới lỏng tiền tệ (Easy Money) hay còn gọi là chính sách tiền tệ mở rộng. Với chính sách này, Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) sẽ bơm tiền vào thị trường để mở rộng nguồn cung tiền, tăng cung ứng tiền vào lưu thông. Điều này nhằm mục đích hạ lãi suất để kích cầu chi tiêu của người dân. Từ đó dẫn đến việc kích cầu sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Khi nào áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ

Khi các nền kinh tế vận hành theo chu kỳ kinh doanh, suy thoái, phục hồi và phát triển là một phần của những biến động kinh tế theo chu kỳ, việc thay đổi chính sách tương ứng với những thay đổi trong GDP thực tế và tỷ lệ lạm phát là khá phổ biến.

Ngược lại với các chính sách thắt chặt tiền tệ, là thực hiện việc nới lỏng tiền tệ. Hai chính sách tiền tệ được áp dụng luân phiên để giữ ổn định tài chính và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Trong số hai chính sách này, chính sách tiền tệ nới lỏng được xem như một lối thoát để các nhà hoạch định chính sách kéo nền kinh tế ra khỏi thời kỳ suy thoái kinh tế thông qua bơm tiền vào nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Khi nền kinh tế của một quốc gia trì trệ hoặc có dấu hiệu rơi vào suy thoái, NHNN sẽ đánh giá các nguyên nhân hoặc yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng này. Thông thường, lãi suất và lạm phát cao là những yếu tố chính gây ra suy thoái kinh tế, đặc biệt là khi cả hai đều vượt khỏi tầm kiểm soát. Tuy nhiên, những biến động mang tính chu kỳ trong chu kỳ kinh doanh có thể bị dẫn đến sai lệch do xảy ra các sự kiện chưa từng có hoặc thảm họa thiên nhiên ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của nền kinh tế trong ngắn hạn, cùng với những tác động dài hạn.

Một sự kiện điển hình nổi lên làm tăng nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới là sự bùng phát của vi-rút corona, vào tháng 1 năm 2020, theo tuyên bố của Tổ chức Y tế Thế giới. Sự bùng phát vi-rút nhanh chóng và phát triển thành đại dịch toàn cầu, khiến Chính phủ các nước phải áp dụng biện pháp đảm bảo an toàn nghiêm ngặt bao gồm phong tỏa toàn quốc cũng như hạn chế đi lại và lệnh giới nghiêm nơi công cộng. Một loạt các sự kiện sau đó đã có tác động bất lợi đến mức sản xuất và tiêu dùng trong các nền kinh tế trên toàn thế giới. Lúc này, các chính sách nới lỏng tiền tệ được đa số các nước trên thế giới thực hiện để thúc đẩy cung tiền, hỗ trợ nền kinh tế để tránh rơi vào suy thoái.

Để đảm bảo mục tiêu duy trì ổn định của cả hệ thống tài chính đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và các Ngân hàng Thương Mại (NHTM), trong đó NHNN là cơ quan có chức năng chủ đạo trong việc thực hiện chức năng ổn định tài chính.

Các công cụ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ

Nghiệp vụ thị trường mở

Đây là biện pháp mà NHNN thực hiện mục tiêu nới lỏng tiền tệ bằng cách mua các giấy tờ có giá mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc Nhà nước trên thị trường mở để bơm thêm lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

Ví dụ: Muốn tăng tiền trong lưu thông thì NHNN mua một lượng chứng khoán nhất định. Nếu là chứng khoán do các NHTM bán cho NHNN thì sẽ làm cho dự trữ tiền của NHTM thừa ra, do NHTM nhận được tiền của NHNN về việc mua chứng khoán. Nếu NHNN mua chứng khoán từ công chúng thì họ sẽ nhận được tiền từ việc bán chứng khoán vào tài khoản tiền gửi tại NHTM.

Dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền huy động. Đó là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các NHTM phải bảo đảm.

Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Trường hợp NHNN nới lỏng tiền tệ thì cho phép tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, cung tiền sẽ tăng. Do đó, bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

Đây là công cụ điều chỉnh lượng tiền cung ứng có tác động rất mạng của NHNN. Chỉ cần giảm một tỷ lệ nhỏ của dự trữ bắt buộc thì một lượng cung tiền rất lớn được tung ra thị trường, NHNN vừa có thể bơm tiền cho nền kinh tế, vừa giảm chi phí vốn cho ngân hàng. Tuy nhiên, tính linh hoạt của công cụ này không cao do việc các NHTM thực hiện giải ngân vốn chậm và phức tạp.

Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM

Đây là biện pháp mà NHNN ấn định một khối lượng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định rồi sau đó tìm con đường để đưa vào nền kinh tế. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát dự kiến hàng năm, ngoài ra còn dựa vào một số tín hiệu thị trường khác như: tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá, thâm hụt ngân sách nhà nước, tốc độ lưu thông tiền tệ...

Trên cơ sở đó hạn mức tín dụng được phân bổ cho các NHTM, cho từng thời kì phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Để kiểm soát mức tăng trưởng quá nóng của tín dụng trong nền kinh tế, NHNN quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM hay còn gọi là “room tín dụng”. Trong phần lớn các trường hợp, những hạn mức riêng này được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ thống Ngân hàng. NHTM chỉ được cấp tối đa cho nền kinh tế bằng hạn mức tín dụng được quy định. Việc nâng hạn mức tín dụng hay nới room tín dụng đồng nghĩa với việc các NHTM có điều kiện tăng nguồn lực và khả năng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp, khách hàng, lĩnh vực cần thiết trong nền kinh tế.

Lãi suất

Bởi vì lãi suất có tác động mạnh đến tiết kiệm và đầu tư, qua đó tác động vào tăng trưởng kinh tế và giá cả. Lãi suất là nhân tố trung tâm của nền kinh tế, nó biểu hiện sự tác động của cung - cầu tiền tệ và quyết định khối lượng đầu tư của nền kinh tế, tức là quyết định đến sản lượng, công ăn việc làm, giá cả và lạm phát.

NHNN ấn định trực tiếp mức lãi suất cho vay để các NHTM áp dụng với các đối tượng cho vay. Nếu muốn tăng khối lượng cho vay thì NHNN giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu tư vay vốn, và nếu thấy cần hạn chế đầu tư thì NHNN ấn định mức lãi suất cao.

Tỷ giá hối đoái

Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tề vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.

Khi tỷ giá ở mức thấp thì thu hút vốn đầu tư nước ngoài đổ vào, qua đó giúp tăng dự trữ ngoại hối và hỗ trợ thanh khoản hệ thống, kéo giảm mặt bằng lãi suất huy động, cải thiện tăng trưởng cung tiền.

Công cụ nới lỏng định lượng

Nới lỏng định lượng (tiếng Anh: Quantitative Easing, viết tắt: QE) được tiến hành bằng cách ngân hàng trung ương mua một lượng chứng khoán trên thị trường, làm tăng cung tiền và cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng

Nới lỏng định lượng được coi là một công cụ “phi truyền thống” mà qua đó, các NHNN làm tăng cung tiền thông qua các hoạt động mua bán tài sản trên thị trường và làm thay đổi bảng cân đối tài sản của mình. Sở dĩ được gọi là công cụ “phi truyền thống” vì các NHNN lớn thường điều hành chính sách tiền tệ một cách “truyền thống” bằng cách thay đổi lãi suất điều hành, thường là lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, từ đó, thông qua sự cứng nhắc của giá cả để tác động tới lãi suất dài hạn và cuối cùng là đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế.

Nới lỏng định lượng là một chính sách tiền tệ độc đáo. Khi lãi suất ngắn hạn ở mức quá thấp hoặc gần bằng không, các hoạt động thị trường mở thông thường nhằm tác động tới lãi suất không còn hiệu quả. Thay vào đó, ngân hàng trung ương có thể nhắm tới việc mua một số lượng tài sản nhất định như mua trái phiếu chính phủ hoặc các chứng khoán khác trong thị trường để tăng cung tiền và khuyến khích cho vay và đầu tư.

Vai trò của chính sách nới lỏng tiền tệ

Chính sách nới lỏng tiền tệ có vai trò điều tiết và cung ứng tiền cho toàn bộ nền kinh tế khi một nền kinh tế đang sa sút. Nhờ đó thị trường có thể cải thiện và phát triển trở lại. Cụ thể như sau:

  • Giúp tăng trưởng kinh tế: Có thể nói, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của các chính sách tiền tệ nói chung. Sự cung ứng tiền tệ trong thị trường sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố lãi suất, lạm phát, chi tiêu quốc dân. Do vậy, khi nền kinh tế của một quốc gia đi xuống, GDP giảm sút, NHNN phải áp dụng các chính sách tăng cung tiền cho thị trường. Qua đó đẩy mạnh chi tiêu quốc dân và ngăn ngừa lạm phát.
  • Giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp: Khi nới lỏng tiền tệ, mức tiêu dùng người dân tăng cao, các công việc kinh doanh sản xuất được đẩy mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc xã hội sẽ cần lực lượng lao động lớn hơn. Qua đó góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người dân.
  • Giúp ổn định thị trường tài chính: Khi thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, Chính phủ sẽ ổn định được lãi suất và giá cả trên thị trường. Qua đó, thị trường tài chính sẽ được điều tiết và ổn định. Bên cạnh đó, nó còn góp phần ổn định thị trường ngoại hối, củng cố sức mua của đồng tiền nội tệ.
  • Giúp dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán nhiều hơn: Việc Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ thì lãi suất gửi tiết kiệm truyền thống tại ngân hàng sẽ giảm đáng kể. Điều này khiến kênh gửi tiết kiệm trở nên kém hấp dẫn. Dòng tiền từ kênh gửi tiết kiệm sẽ dịch chuyển sang các kênh đầu tư khác. Trong đó, thị trường chứng khoán được xem là kênh hưởng lợi nhiều nhất. Đồng thời, các doanh nghiệp được khuyến khích vay tiền để mở rộng kinh doanh. Đây là một cơ hội để nhà đầu tư nhìn nhận cổ phiếu công ty nào có tiềm năng phát triển trong tương lai để mua vào với mức giá phù hợp.

Hệ lụy kèm theo khi áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ

Không thể phủ nhận hiệu quả của các công cụ nới lỏng tiền tệ trong giai đoạn khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu với bằng chứng về sự phục hồi nhanh chóng và kéo dài tương đối của các nền kinh tế. Tuy nhiên, không một chính sách kinh tế nào hoàn hảo, nhìn lại bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính, một số “tác dụng phụ” của chính sách nới lỏng tiền tệ có thể gọi tên như sau:

  • Lạm phát: Trên lý thuyết, việc NHNN cung thêm tiền ra nền kinh tế sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, thậm chí là siêu lạm phát, vốn trái ngược với các mục tiêu kiểm soát lạm phát trong nền kinh tế của các NHNN. Dù mục tiêu ưu tiên trước mắt là đảm bảo thanh khoản và duy trì sự vận hành thông suốt của hệ thống tài chính nhưng nếu sự sử dụng quá mức các công cụ nới lỏng định lượng cũng vẫn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát trong trung và dài hạn.

Do vậy, để có thể đánh giá được nguy cơ lạm phát gây ra bởi chính sách nới lỏng tiền tệ cần phải xem xét tác động tổng thể của các áp lực giảm phát và các biện pháp hạn chế sự tạo tiền thông qua NHTM tới tổng mức cung tiền.

  • Hiệu ứng bong bóng tài sản: Với việc các điều kiện tài chính được nới lỏng rất nhiều tại các quốc gia phát triển, các quốc gia đang phát triển và các thị trường mới nổi sẽ phải đối mặt với luồng vốn đầu tư nóng từ nước ngoài, tác động đến lãi suất, tỷ giá và sự mất độc lập về điều hành chính sách tiền tệ.  Nới lỏng tiền tệ khuyến khích đầu cơ gây ra sự thúc đẩy giá tài sản tăng quá mức (ví dụ như giá nhà và cổ phiếu tăng) mặc dù tăng trưởng kinh tế yếu. Giá tài sản tăng nhanh tạo nên hiện tượng bong bóng tài sản đi kèm với tăng nợ không bền vững có thể làm tăng nguy cơ bất ổn tài chính. Xem thêm: Cách hình thành bong bóng kinh tế
  • Sự phân bố không đều nguồn lực: Một trong những vấn đề của nới lỏng tiền tệ vấp phải nhiều ý kiến trái chiều trong khủng hoảng tài chính đó là lượng tiền mà các NHNN bơm ra thị trường tập trung hỗ trợ các NHTM và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lại chảy vào thị trường bất động sản, thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Các quỹ đầu tư hay các nhà đầu tư cá nhân nhận thấy việc đầu tư vào các thị trường tài sản sẽ ít rủi ro và nhanh giàu hơn, nên sẽ hướng dòng tiền vào các thị trường này thay vì các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thực, dẫn tới năng suất lao động không tăng, thu nhập của người lao động không được cải thiện và chênh lệch giàu nghèo giữa những người giàu có nắm giữ nhiều tài sản tài chính và người lao động ngày càng lớn và giảm thiểu phúc lợi xã hội.
  • Nợ gia tăng: Lợi ích có được từ đi vay có thể làm cho doanh nghiệp và người tiêu dùng vay quá mức so với khả năng trả nợ của họ, gây tác động cực xấu đối với nền kinh tế.

Tham khảo:

Mong rằng bài viết đã giúp bạn hiểu hơn nới lỏng tiền tệ là gì. Nhìn chung, mỗi thay đổi của chính sách tiền tệ luôn kéo theo biến động của cả nền kinh tế vĩ mô. Là một nhà đầu tư thông minh, bạn cần liên tục theo dõi diễn biến thị trường để ra những quyết định mua bán đúng đắn. Và đừng quên ghé thăm Vietcap để cập nhật những thông tin tài chính – chứng khoán thú vị nhé.

Powered by Froala Editor