Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu như bảng cân đối kế toán giúp nhà đầu tư thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện được tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận thì đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được “dòng tiền” trong kì của doanh nghiệp luân chuyển như thế nào. Với báo cáo LCTT, nhà đầu tư sẽ trả lời được câu hỏi đầu kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, cuối kỳ còn bao nhiêu và quan trọng nhất trong kỳ báo cáo, doanh nghiệp đã dùng tiền vào những mục đích gì? Chi cho hoạt động kinh doanh, chi cho đầu tư tài sản cố định hay chi cho các hoạt động tài chính! Chúng ta cùng tìm hiểu một số nội dung cơ bản liên quan đến báo cáo LCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo LCTT là BCTC thể việc thực thu – thực chi các khoản tiền trong các hoạt động của doanh nghiệp.. Theo chuẩn mực kế toán của Việt Nam “Doanh nghiệp phải trình bày các dòng tiền từ hoạt động thường xuyên, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với các hoạt động của mình. Việc phân loại theo hoạt động sẽ cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động này lên tình hình tài chính, cũng như lượng tiền và tương đương tiền của đơn vị”. Hiểu một cách đơn giản nếu bạn bước ra khỏi nhà vào buổi sáng với một số tiền trong túi, đến tối bạn trở về nhà (và số tiền trong túi có thay đổi) thì báo cáo LCTT có nhiệm vụ giải thích cho vợ bạn biết trong ngày hôm đó bạn đã thu – chi tiền vào những việc gì.
Xem lại:
- Đọc và hiểu báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Đọc và hiểu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có những nội dung nào?
Theo mẫu B03-DN được quy định trong TT200 thì mẫu báo cáo LCTT của doanh nghiệp sẽ có 3 mục chính:
(1) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh các dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ của DN như: tiền thu – Chi từ bán hàng và cung cấp dịch vụ …
(2) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo, đây chính là dòng tiền chi ra cho các nguồn lực dự kiến sẽ đóng góp vào các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Chỉ có các dòng tiền được chi ra để hình thành các tài sản được ghi nhận trên BCTC của doanh nghiệp mới đủ tiêu chuẩn để xếp vào hoạt động đầu tư. Ví dụ về các dòng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư như: Chi mua sắm, xây dựng bất động sản, nhà xưởng, thiết bị, tài sản vô hình và các tài sản dài hạn khác.
(3) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo, dòng tiền này hữu ích cho nhà đầu tư trong việc dự đoán khả năng thu hồi các dòng tiền trong tương lai của các bên đã tài trợ cho doanh nghiệp. Ví dụ về các dòng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính như: Tiền thu từ phát hành giấy nhận nợ, các khoản vay, trái phiếu, các khoản vay có thế chấp, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn khác;
Ví dụ: Bảng báo cáo LCTT của công ty X (đvt: tỷ đồng) như sau:
STT | Chỉ tiêu | Cuối kì | Đầu kì |
1 | Lãi/Lỗ ròng trước thuế | 37,056.78 | 15,356.97 |
2 | Chi phí khấu hao TSCĐ | 6,076.52 | 4,775.78 |
3 | Chi phí dự phòng | 163.18 | 28.31 |
4 | Lãi/Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện | 41.94 | 52.08 |
5 | Lãi/Lỗ từ thanh lý tài sản cố định | 0.00 | 0.00 |
6 | Lãi/Lỗ từ hoạt động đầu tư | -1,661.08 | -490.56 |
7 | Thu nhập lãi | 2,525.82 | 2,191.68 |
8 | Thu lãi và cổ tức | 0.00 | 0.00 |
9 | Lãi/Lỗ trước những thay đổi vốn cố định | 44,209.14 | 21,932.34 |
10 | Tăng/Giảm hàng tồn kho | -16,949.19 | -7,061.02 |
11 | Tăng/Giảm các khoản phải trả | 9,250.11 | 4,251.74 |
12 | Tăng/Giảm chi phí trả trước | -813.99 | -89.04 |
13 | Chi phí lãi vay đã trả | -2,567.28 | -2,027.57 |
14 | Tiền thu nhập doanh nghiệp đã trả | -2,743.08 | -1,716.80 |
15 | Tiền thu khác từ các hoạt động kinh doanh | 0.00 | 0.00 |
16 | Tiền chi khác từ các hoạt động kinh doanh | -625.41 | -328.36 |
17 | Lưu chuyển tiền tệ ròng từ các hoạt động SXKD | 26,720.91 | 11,587.25 |
18 | Tiền mua tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác | -11,621.47 | -11,915.65 |
19 | Tiền thu được từ thanh lý tài sản cố định | 49.35 | 34.42 |
20 | Tiền cho vay hoặc mua công cụ nợ | -41,061.49 | -11,971.17 |
21 | Tiền thu từ cho vay hoặc thu từ phát hành công cụ nợ | 31,076.41 | 5,003.44 |
22 | Đầu tư vào các doanh nghiệp khác | 0.00 | 0.00 |
23 | Tiền thu từ việc bán các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác | 833.83 | 0.00 |
24 | Cổ tức và tiền lãi nhận được | 1,053.92 | 353.56 |
25 | Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư | -19,669.45 | -18,495.40 |
26 | Tiền thu từ phát hành cổ phiếu và vốn góp | 10.63 | 2.70 |
27 | Chi trả cho việc mua lại, trả cổ phiếu | 0.00 | 0.00 |
28 | Tiền thu được các khoản đi vay | 125,075.42 | 83,074.12 |
29 | Tiền trả các khoản đi vay | -121,652.86 | -65,603.64 |
30 | Tiền thanh toán vốn gốc đi thuê tài chính | 0.00 | 0.00 |
31 | Cổ tức đã trả | -1,693.09 | -1,419.47 |
32 | Cố tức đã nhận | 0.00 | 0.00 |
33 | Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính | 1,740.11 | 16,053.70 |
34 | Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ | 8,791.57 | 9,145.55 |
35 | Tiền và tương đương tiền đầu kỳ | 13,696.10 | 4,544.90 |
36 | Ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá | -16.29 | 5.65 |
37 | Tiền và tương đương tiền cuối kỳ | 22,471.38 | 13,696.10 |
Nhà đầu tư có thể tham khảo bảng CĐKT của các doanh nghiệp niêm yết tại đây
Phân tích báo cáo Lưu chuyển tiền tệ nhà đầu tư cần lưu ý điều gì?
Có 4 nội dung nhà đầu tư cần lưu ý khi phân tích báo cáo LCTT
- Phân tích biến động của dòng tiền trên cơ sở so sánh số cuối kỳ và đầu kì của các chỉ tiêu trên báo cáo LCTT. Khi có sự thay đổi lớn (tăng/hoặc) giảm các dòng tiền nhà đầu tư cần tìm ra nguyên nhân là do đâu.
- Phân tích cơ cấu dòng tiền trên cơ sở xác định tỷ trọng từng dòng tiền do với lưu chuyển tiền tệ ròng, một doanh nghiệp được đánh giá ổn định về kinh doanh khi tỷ trọng dòng tiền LCTT thuần từ hoạt động kinh doanh dương và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dòng tiền lưu chuyển thuần của doanh nghiệp và có xu hướng tăng theo thời gian.
- Phân tích xu hướng của dòng tiền trên cơ sở xem xét chi tiết dòng tiền trong cùng một thời điểm (đầu kì và cuối kỳ), điều này giúp nhà đầu có thể xác định DN đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh. Ví dụ doanh nghiệp trong giai đoạn mở rộng kinh doanh thì nhu cầu tiền cho hoạt động đầu tư sẽ rất lớn, nếu dòng tiền từ hoạt động SXKD không đủ thì lúc này bắt buộc doanh nghiệp phải huy động thêm vốn (được thể hiện ở dòng tiền từ hoạt động tài chính)
- Phân tích khả năng trả nợ vay (lãi/gốc đến hạn) và khả năng chia cổ tức bằng tiền cho nhà đầu tư. Tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan khi và chỉ khi dòng tiền vào chủ yếu của doanh nghiệp được tạo ra từ hoạt động kinh doanh và ngược lại; nếu dòng tiền vào trong kỳ chủ yếu được tạo ra không phải hoạt động kinh doanh mà từ hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính thì có khả năng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và rủi ro trong kinh doanh.
Powered by Froala Editor