KQKD quý 4/2023 & năm 2023:
* Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PVD) công bố KQKD quý 4/2023 khả quan với doanh thu thuần đạt 1,7 nghìn tỷ đồng (+17,8% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 195 tỷ đồng (+2,6 lần YoY). Chúng tôi cho rằng lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong quý 4/2023 là do 1) giá thuê giàn khoan tự nâng (JU) trung bình của PVD tăng 35% YoY đạt 92.700 USD trong quý 4/2023 và 2) lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng 55% YoY đạt 39 tỷ đồng.
* Biên lợi nhuận gộp của mảng dịch vụ khoan trong quý 4 năm 2023 được cải thiện lên 26,7% (cao hơn mức đỉnh năm 2013 là 25,7%), do giá thuê ngày cao trong quý 4/2023 và các khoản thanh toán của khách hàng cho chi phí huy động giàn khoan.
* LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo năm 2023 hoàn thành 143% dự báo năm 2023 của chúng tôi. Năm 2023, PVD ghi nhận doanh thu thuần đạt 5,8 nghìn tỷ đồng (+5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 579 tỷ đồng so với khoản lỗ ròng 103 tỷ đồng vào năm 2022. Giá thuê ngày giàn JU trung bình của PVD tăng 30% YoY lên 78.700 USD vào năm 2023 (tương đương 99% dự báo của chúng tôi), trong khi đội giàn khoan của công ty hoạt động ở mức 98% vào năm 2023 so với 85% vào năm 2022. Chúng tôi cho rằng KQKD của PVD vượt trội so với dự báo của chúng tôi là do 1) chi phí khấu hao thấp hơn dự kiến (36 triệu USD so với dự kiến 40 triệu USD), 2) kiểm soát tốt chi phí hoạt động của mảng dịch vụ khoan và 3) lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng mạnh trong quý 4/2023.
* Chúng tôi ước tính LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2023 là 593 tỷ đồng so với LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi thấp đạt 92 tỷ đồng vào năm 2022, hoàn thành 142% dự báo của chúng tôi.
Gặp gỡ NĐT: Đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng
* Ban lãnh đạo có quan điểm lạc quan về triển vọng tươi sáng của PVD và dự án Lô B. Trong năm 2024, PVD sẽ tập trung đầu tư 1-2 giàn khoan mới, vượt kỳ vọng của chúng tôi trong bối cảnh nguồn cung giàn khoan khan hiếm. Trong giai đoạn 2025-2026, ban lãnh đạo kỳ vọng các dự án dầu khí trong nước sẽ tăng trưởng mạnh, từ đó hỗ trợ lợi nhuận của PVD và các liên doanh (đặc biệt là PVD Baker Hughes – liên doanh mà PVD sở hữu 52% cổ phần). Ngoài ra, ban lãnh đạo tin tưởng rằng dự án Lô B sẽ được triển khai.
* Giàn khoan mới trong kế hoạch đầu tư dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào quý 4/2024 với thời gian hoàn vốn dự kiến là 4 năm và kỳ vọng sẽ sớm được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt kế hoạch đầu tư:
- PVD dự kiến đầu tư 1-2 giàn mới so với 1 giàn như đã công bố vào năm 2023.
- Ban lãnh đạo tin tưởng rằng công ty sẽ có thể mua được 1 giàn khoan tự nâng mới trong thời gian tới. Vốn đầu tư ước tính cho giàn khoan mới này là dưới 90 triệu USD (thấp hơn 25% so với ước tính của chúng tôi). Công ty dự kiến sẽ cho thuê giàn khoan này vào năm 2024 với giá thuê ngày ước tính là 120.000 USD (cao hơn khoảng 10% so với ước tính của chúng tôi). PVD kỳ vọng thời gian hoàn vốn cho giàn mới này là 3-4 năm.
- PVD dự kiến thành lập liên doanh tại Việt Nam hoặc nước ngoài để đầu tư thêm 1 giàn khoan mới nữa. Thông tin chi tiết hơn vẫn chưa được công bố.
- PVD có kế hoạch đầu tư thiết bị để thực hiện các dịch vụ liên quan đến giếng khoan nhằm chuẩn bị cho các công việc liên quan đến giếng khoan tiềm năng từ Lô B và thị trường nước ngoài. Khoảng 900 giếng tại dự án Lô B là nhu cầu mạnh mẽ cho các dịch vụ liên quan đến giếng khoan.
* Triển vọng thị trường giàn khoan tự nâng toàn cầu tiếp tục tích cực. Theo PVD, hiệu suất sử dụng giàn khoan tự nâng toàn cầu đạt mức cao kỷ lục là 86% vào tháng 1/2024. Điều này là do nhu cầu khoan ngày càng tăng (chủ yếu từ các công ty dầu khí thuộc sở hữu nhà nước ở Trung Đông) trong bối cảnh nguồn cung giàn khoan tiếp tục hạn chế. Thặng dư giàn khoan dự kiến trên thị trường giàn khoan tự nâng toàn cầu là khoảng 30 giàn từ tháng 4/2024 đến tháng 8/2025 (mức đáy lịch sử) sẽ tiếp tục thúc đẩy giá thuê ngày.
* Chúng tôi nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng đối với dự báo LNST giai đoạn 2024-2028 của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. PVD dự kiến tác động của rủi ro sụt giảm giá dầu đối với lợi nhuận của công ty là không đáng kể do hầu hết các giàn khoan của công ty đều đảm bảo hợp đồng dài hạn với giá thuê ngày gần như cố định. Chúng tôi hiện có khuyến nghị KHẢ QUAN cho PVD với giá mục tiêu là 31.000 đồng/cổ phiếu.
KQKD quý 4/2023 và năm 2023 của PVD
Triệu USD (trừ khi nêu rõ) | Q4 2022 | Q4 2023 | YoY | 2022 | 2023 | YoY | % dự báo 2023 của Vietcap |
Giá dầu Brent trung bình (USD/thùng) | 89 | 83 | -7% | 99 | 82 | -17% | 99% |
Giá thuê giàn JU trung bình (USD/ngày) | 68.700 | 92.700 | 35% | 60.700 | 78.700 | 30% | 99% |
Hiệu suất hoạt động % | 92% | 91% | -0,5 điểm % | 85% | 98% | 13,3 điểm % | 102% |
Doanh thu | 62,7 | 73,8 | 18% | 233,4 | 245,5 | 5% | 112% |
Giá vốn hàng bán | -51,5 | -57,0 | 11% | -208,5 | -190,6 | -9% | 110% |
LN gộp | 11,2 | 16,8 | 51% | 24,8 | 54,9 | 121% | 119% |
Chi phí bán hàng & marketing | -0,4 | -0,5 | 29% | -0,8 | -1,0 | 36% | 167% |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | -7,7 | -6,4 | -16% | -21,2 | -22,0 | 4% | 111% |
LN từ HĐKD (EBIT) | 3,1 | 9,9 | 221% | 2,9 | 32,0 | 1010% | 124% |
Thu nhập tài chính | 1,5 | 1,5 | 3% | 5,1 | 5,7 | 12% | 94% |
Chi phí tài chính | -3,7 | -3,3 | -12% | -13,4 | -16,6 | 23% | 85% |
Trong đó, chi phí lãi vay | -2,6 | -2,6 | 1% | -7,2 | -10,6 | 47% | 97% |
Lợi nhuận được chia từ LD/LK | 1,1 | 1,7 | 55% | 1,9 | 2,8 | 44% | 145% |
Lãi/lỗ ròng khác | -0,5 | -0,4 | -12% | -2,4 | 3,9 | N.M. | 90% |
LNTT | 1,6 | 9,3 | 497% | -6,0 | 27,7 | N.M. | 149% |
Thuế thu nhập | 0,7 | -1,1 | N.M. | -0,7 | -4,9 | 594% | 131% |
LNST | 2,3 | 8,2 | 258% | -6,7 | 22,8 | N.M. | 154% |
Lợi ích CĐTS | 0,0 | 0,0 | N.M. | 2,2 | 1,6 | -27% | 70% |
LNST sau lợi ích CĐTS, báo cáo | 2,3 | 8,2 | 264% | -4,4 | 24,5 | N.M. | 143% |
LNST sau lợi ích CĐTS, cốt lõi * | 4,0 | 8,7 | 115% | 3,8 | 24,4 | 549% | 142% |
EBITDA | 3,1 | 18,7 | 510% | 36,5 | 68,1 | 87% | 103% |
Nguồn: PVD, Vietcap. (*) LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi không tính tác động từ dự phòng cho khoản nợ xấu của PVEP, hoàn nhập khoản thuế thu nhập bị giữ lại (phát sinh cho các giàn JU tại Malaysia), hoàn nhập quỹ khoa học, lỗ tỷ giá và thu nhập bất thường.
Powered by Froala Editor