CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) đã công bố KQKD 9T 2024 với doanh thu thuần đạt 104,4 nghìn tỷ đồng (+23% YoY; 79% dự báo năm 2024 của chúng tôi) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 9,2 nghìn tỷ đồng (tăng gấp 1,4 lần YoY; 75% dự báo năm 2024 của chúng tôi). Trong quý 3/2024, doanh thu thuần đạt 34 nghìn tỷ đồng (-14% QoQ, +19% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 3 nghìn tỷ đồng (-9% QoQ, +50% YoY).
- Kết quả doanh thu 9T 2024 đạt mức khả quan nhờ sản lượng bán thép phục hồi mạnh: Doanh thu thuần 9T 2024 đã tăng 23% YoY, chủ yếu nhờ mức tăng trưởng 23% YoY của mảng thép, đạt 97,9 nghìn tỷ đồng (80% dự báo năm 2024 của chúng tôi). Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, sản lượng bán thép xây dựng trong 9T 2024 của HPG đã đạt 3,3 triệu tấn (tăng trưởng mạnh ở mức 29% YoY; 70% dự báo năm 2024 của chúng tôi) và sản lượng thép cuộn cán nóng (HRC) đã đạt 2,3 triệu tấn (+14% YoY; 77% dự báo năm 2024 của chúng tôi). So với cùng kỳ quý trước, doanh thu từ thép đã giảm 17% QoQ do sản lượng bán thép xây dựng giảm 14% QoQ trong khi sản lượng bán HRC tăng nhẹ ở mức 2% QoQ. Tăng trưởng doanh thu yếu hơn sản lượng bán thép, cho thấy giá bán trung bình giảm QoQ, mà chúng tôi cho là do áp lực từ thị trường thép Trung Quốc đã khiến giá bán thép trong quý 3/2024 duy trì ở mức thấp.
Mảng BĐS đã ghi mức nhận doanh thu thuần cao hơn dự kiến trong 9T 2024, hoàn thành 88% dự báo năm 2024 của chúng tôi, nhờ kết quả doanh thu tăng mạnh, đạt mức 768 tỷ đồng (gấp 4,7 lần QoQ, gấp 11 lần YoY) trong quý 3. Kết quả này đã bù đắp cho KQKD thấp hơn dự kiến của mảng nông nghiệp, với doanh thu 9T 2024 chỉ hoàn thành 69% dự báo của chúng tôi.
- Biên lợi nhuận gộp quý 3 đã ghi nhận mức tăng YoY, nhưng biên lợi nhuận của mảng thép lại giảm QoQ: Biên lợi nhuận gộp quý 3 đã tăng QoQ từ mức 13,3% lên 13,9%, nhờ vào mức đóng góp vào doanh số cao hơn từ hai mảng có biên lợi nhuận cao là mảng BĐS và mảng nông nghiệp (biên LNST sau lợi ích CĐTS quý 4/2024 của các mảng BĐS/nông nghiệp đã lần lượt đạt mức 39,3%/15,3%, cao hơn nhiều so với mức 7,8% của mảng thép). Biên LNST sau lợi ích CĐTS của mảng thép đã giảm từ mức 8,0% xuống còn 7,8%, mà chúng tôi cho là do sản lượng bán giảm QoQ, làm tăng chi phí cố định trên mỗi đơn vị bán so với cùng kỳ quý trước. Cần lưu ý rằng giá nguyên liệu đầu vào (chủ yếu là quặng sắt và than cốc) đã giảm nhanh hơn so với giá bán thép đầu ra (chủ yếu là thép xây dựng và HRC) trong quý 3/2024, và HPG không trích lập chi phí dự phòng hàng tồn kho trong quý này.
Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng nhẹ đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS của chúng tôi vì KQKD 9T 2024 đã hoàn thành 75% dự báo hiện tại của chúng tôi, với lợi nhuận từ thép đạt mức cao hơn nhẹ so với dự kiến (đạt 74%) và KQKD khả quan của mảng BĐS (đạt 87%), dù cần thêm đánh giá chi tiết. Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong quý 4/2024 nhờ việc sản lượng bán thép tăng do giai đoạn cuối năm là mùa cao điểm cho các hoạt động xây dựng, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ góp phần cải thiện biên lợi nhuận thông qua việc gia tăng sản lượng bán. Bên cạnh đó, vì doanh thu thuần của mảng thép trong 9T 2024 cao hơn so với dự báo của chúng tôi, trong khi sản lượng bán đạt mức thấp hơn, nên chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng đối với dự báo giá bán trung bình.
KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của HPG
Tỷ đồng | Q3 2023 | Q2 2024 | Q3 2024 | QoQ | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | Dự báo 2024 | 9T/Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 28.484 | 39.556 | 33.956 | -14% | 19% | 84.569 | 104.364 | 23% | 131.959 | 79% |
Thép | 26.901 | 37.879 | 31.355 | -17% | 17% | 79.330 | 97.871 | 23% | 123.055 | 80% |
Bất động sản | 64 | 134 | 768 | 473% | 1.099% | 654 | 1.601 | 145% | 1.819 | 88% |
Nông nghiệp | 1.519 | 1.542 | 1.833 | 19% | 21% | 4.586 | 4.892 | 7% | 7.085 | 69% |
Lợi nhuận gộp | 3.595 | 5.247 | 4.731 | -10% | 32% | 8.466 | 14.133 | 67% | 18.952 | 75% |
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) | -879 | -1.136 | -1.042 | -8% | 19% | -2.508 | -3.135 | 25% | -3.805 | 82% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 2.716 | 4.112 | 3.689 | -10% | 36% | 5.958 | 10.997 | 85% | 15.147 | 73% |
Thu nhập tài chính | 851 | 645 | 528 | -18% | -38% | 2.494 | 1.925 | -23% | 3.139 | 61% |
Chi phí tài chính | -1.438 | -1.065 | -833 | -22% | -42% | -4.118 | -2.959 | -28% | -4.314 | 69% |
Lãi/lỗ ròng khác | 46 | 42 | 27 | -34% | -41% | 73 | 443 | 506% | 442 | 100% |
LNTT | 2.174 | 3.733 | 3.412 | -9% | 57% | 4.408 | 10.407 | 136% | 14.413 | 72% |
LNST | 2.000 | 3.320 | 3.022 | -9% | 51% | 3.831 | 9.210 | 140% | 12.251 | 75% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.005 | 3.319 | 3.023 | -9% | 51% | 3.862 | 9.213 | 139% | 12.315 | 75% |
Thép | 1.810 | 3.032 | 2.438 | -20% | 35% | 3.509 | 7.884 | 125% | 10.628 | 74% |
Bất động sản | 34 | 62 | 302 | 386% | 778% | 229 | 637 | 178% | 734 | 87% |
Nông nghiệp | 156 | 225 | 281 | 25% | 80% | 93 | 689 | 639% | 954 | 72% |
Biên lợi nhuận gộp | 12,6% | 13,3% | 13,9% |
|
| 10,0% | 13,5% |
| 14,4% |
|
Chi phí SG&A/doanh thu | -3,1% | -2,9% | -3,1% |
|
| -3,0% | -3,0% |
| 2,9% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 9,5% | 10,4% | 10,9% |
|
| 7,0% | 10,5% |
| 11,5% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 7,0% | 8,4% | 8,9% |
|
| 4,6% | 8,8% |
| 9,3% |
|
Thép | 6,7% | 8,0% | 7,8% |
|
| 4,4% | 8,1% |
| 8,6% |
|
Bất động sản | 53,7% | 46,4% | 39,3% |
|
| 35,0% | 39,8% |
| 40,4% |
|
Nông nghiệp | 10,3% | 14,6% | 15,3% |
|
| 2,0% | 14,1% |
| 13,5% |
|
Nguồn: HPG, Vietcap
Sản lượng bán thép của HPG trong 9 tháng đầu năm 2024
Nghìn tấn | Q3 2023 | Q2 2024 | Q3 2024 | QoQ | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | 2024F | 9T/Dự báo 2024 |
Thép xây dựng | 921 | 1.271 | 1.096 | -14% | 19% | 2.575 | 3.323 | 29% | 4.735 | 70% |
HRC | 766 | 723 | 739 | 2% | -4% | 1.982 | 2.268 | 14% | 2.936 | 77% |
Ống thép | 193 | 188 | 185 | -1% | -4% | 488 | 504 | 3% | 685 | 74% |
Tôn mạ | 65 | 124 | 123 | -1% | 88% | 241 | 345 | 43% | 428 | 81% |
Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam, Vietcap
Giá nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra cho thép
% Thay đổi | So với đầu năm | So với đầu tháng | So với ngày 24/09* | TL Thay đổi trung bình kể từ đầu năm YoY |
Đầu vào |
|
|
|
|
Phế liệu thép | -15,8% | 2,4% | 6,7% | -9,6% |
Than cốc | -37,4% | 9,3% | 11,0% | -13,1% |
Quặng sắt | -27,5% | -4,3% | 6,8% | -6,3% |
Đầu ra |
|
|
|
|
HRC Trung Quốc | -10,6% | -2,1% | 12,0% | -8,2% |
HRC Việt Nam | -13,6% | 5,0% | 10,6% | -10,8% |
Thép thanh nội địa Trung Quốc | -14,3% | 1,3% | 1,4% | -4,9% |
Thép xây dựng của HPG | -1,4% | 2,7% | 2,7% | -4,9% |
Tôn mạ Trung Quốc | -11,0% | 4,0% | 4,0% | -10,0% |
Nguồn: Bloomberg, Vietcap. *Lưu ý: Ngày 24/09 là ngày ngân hàng trung ương Trung Quốc công bố các gói kích thích tiền tệ, tác động tích cực đến giá hàng hóa.
Powered by Froala Editor