toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

ACV – Dự phòng nợ xấu hạ nhiệt; Lỗ tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận – Báo cáo KQKD

Phân tích doanh nghiệp

31/10/2024

  • Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV) công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 với doanh thu tăng 12% YoY và lợi nhuận trước thuế sau điều chỉnh theo các khoản lãi/lỗ tỷ giá tăng 27% YoY. Chúng tôi lưu ý rằng lợi nhuận của ACV ghi nhận mức thấp trong quý 3 và quý 4/2023 do dự phòng nợ xấu lớn, lần lượt ở mức 674 tỷ đồng và 1,2 nghìn tỷ đồng.
  • Nhìn chung, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng đầu năm 2024 lần lượt hoàn thành 69% và 67% so với dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo hiện tại của chúng tôi cho ACV, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
  • Trong 9 tháng đầu năm 2024, số lượng hành khách quốc tế tăng 30% YoY, đạt tổng cộng 30,5 triệu lượt hành khách, phù hợp với dự báo cả năm của chúng tôi là 45 triệu lượt. Quý 4 thường là mùa cao điểm cho hành khách quốc tế, đóng góp trung bình 31% vào tổng số lượt hành khách cả năm.
  • Khách du lịch phục hồi hoàn toàn trong 9 tháng đầu năm 2024, đạt 99% so với mức trước đại dịch COVID-19, với lượng khách Trung Quốc đạt 68%. Chúng tôi kỳ vọng khách du lịch quốc tế sẽ tiếp tục phục hồi, với tỷ lệ phục hồi cao hơn đối với khách Trung Quốc trong quý 4/2024 và năm 2025.
  • Ngược lại, trong 9 tháng đầu năm 2024, lượng hành khách trong nước giảm 18% YoY, còn 52,8 triệu lượt khách, thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi là 74,2 triệu lượt, do giá vé máy bay cao. Chúng tôi kỳ vọng giá vé sẽ dần hạ nhiệt khi các hãng hàng không trong nước hoàn thành việc sửa chữa máy bay và chi phí nhiên liệu giảm. Ngoài ra, sức mua của người tiêu dùng cải thiện sẽ hỗ trợ lượng hành khách trong nước phục hồi.
  • Trong quý 3/2024, ACV ghi nhận dự phòng nợ xấu tăng 54 tỷ đồng, đưa tổng số dư dự phòng lên 3,9 nghìn tỷ đồng (+1% QoQ) tính đến quý 3/2024. Trong 9 tháng đầu năm 2024, ACV đã trích lập 220 tỷ đồng dự phòng nợ xấu, thấp hơn dự báo của chúng tôi là 600 tỷ đồng trong năm 2024. Chúng tôi cho rằng điều này đến từ sự phục hồi tích cực của các hãng hàng không trong nước và chiến lược hiệu quả của ACV trong việc hạn chế ghi nhận các khoản phải thu mới.
  • ACV ghi nhận 792 tỷ đồng lỗ tỷ giá trong quý 3/2024 do tỷ giá JPY/VND tăng 8%, ảnh hưởng đến khoản nợ vay bằng JPY của ACV. Khoản lỗ tỷ giá này vượt trội hơn so với khoản lãi tỷ giá trị giá 540 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2024.

KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của ACV

Tỷ đồng

Q3 2023

Q2 2024

Q3 2024

QoQ

YoY

9T 2023

9T 2024

YoY

9T 2024/Dự báo 2024

Dự báo 2024

Doanh thu thuần

5.328

5.535

5.655

2%

6%

14.985

16.834

12%

69%

24.572

Doanh thu mảng hàng không

3.737

3.862

3.970

3%

6%

10.452

11.794

13%

68%

17.238

Phí cất cánh & hạ cánh

682

682

715

5%

5%

1.932

2.089

8%

72%

2.911

Doanh thu ngoài mảng hàng không

927

1.008

988

-2%

7%

2.652

3.001

13%

69%

4.361

Doanh thu thuần của ACV *

4.664

4.869

4.957

2%

6%

13.104

14.795

13%

68%

21.662

Lợi nhuận gộp

3.331

3.460

3.642

5%

9%

9.228

10.702

16%

68%

15.650

Chi phí SG&A

-1.009

-332

-385

16%

-62%

-2.287

-1.214

-47%

62%

-1.949

LN từ HĐKD 

2.322

3.128

3.258

4%

40%

6.941

9.487

37%

69%

13.701

Thu nhập tài chính

995

827

294

-64%

-70%

1.853

1.600

-14%

100%

1.602

Chi phí tài chính

-20

-27

-809

2944%

3936%

-366

-855

133%

529%

-162

Thu nhập thuần từ CTLK

113

81

134

66%

19%

245

276

13%

87%

318

LNTT

3.414

3.999

2.878

-28%

-16%

8.680

10.506

21%

68%

15.501

LNTT điều chỉnh theo lãi/lỗ tỷ giá

2.920

3.576

3.662

2%

25%

8.489

10.766

27%

70%

15.401

LNST

2.764

3.228

2.339

-28%

-15%

7.010

8.488

21%

67%

12.721

LNST sau lợi ích CĐTS

2.763

3.225

2.336

-28%

-15%

7.003

8.479

21%

67%

12.683

LNST sau lợi ích CĐTS của ACV 

2.415

2.898

1.978

-32%

-18%

6.012

7.469

24%

66%

11.275

LNST sau lợi ích CĐTS của Nhà nước **

348

327

358

10%

3%

992

1.009

2%

72%

1.408

Chi phí chiết khấu & khấu hao

609

573

562

-2%

-8%

1.774

1.721

-3%

67%

2.565

EBITDA

2.931

3.700

3.819

3%

30%

8.715

11.208

29%

69%

16.267

Biên LN gộp

62,5%

62,5%

64,4%

 

 

61,6%

63,6%

 

 

63,7%

Chi phí SG&A/doanh thu

-18,9%

-6,0%

-6,8%

 

 

-15,3%

-7,2%

 

 

-7,9%

Biên EBITDA

55,0%

66,9%

67,5%

 

 

58,2%

66,6%

 

 

66,2%

Biên LN ròng *

51,8%

59,5%

39,9%

 

 

45,9%

50,5%

 

 

52,0%

Nguồn: ACV, Dự báo Vietcap. Lưu ý: (*) Không bao gồm đóng góp từ tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư; 

(**) LNST sau lợi ích CĐTS từ tài sản do nhà nước sở hữu (tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư) — Nhà nước ủy quyền cho ACV quản lý các tài sản này (bao gồm đường băng).

Các khoản phải thu của ACV tính đến quý 3/2024 (tỷ đồng)

Tỷ đồng

Tổng cộng

Tổng nợ xấu gộp

Tổng nợ xấu ròng

Tất cả khách hàng

11.363

8.844

4.899

Vietjet Air

3.031

2.242

2.212

Bamboo Airways

2.340

2.340

0

Vietnam Airlines

3.745

2.989

2.686

Pacific Airlines

888

888

0

Nguồn: ACV

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/acv-bad-debt-provisions-cool-down-fx-losses-weigh-on-earnings-earnings-flash