- Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV) công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2024 với doanh thu tăng 12% YoY và lợi nhuận trước thuế sau điều chỉnh theo các khoản lãi/lỗ tỷ giá tăng 27% YoY. Chúng tôi lưu ý rằng lợi nhuận của ACV ghi nhận mức thấp trong quý 3 và quý 4/2023 do dự phòng nợ xấu lớn, lần lượt ở mức 674 tỷ đồng và 1,2 nghìn tỷ đồng.
- Nhìn chung, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS 9 tháng đầu năm 2024 lần lượt hoàn thành 69% và 67% so với dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo hiện tại của chúng tôi cho ACV, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Trong 9 tháng đầu năm 2024, số lượng hành khách quốc tế tăng 30% YoY, đạt tổng cộng 30,5 triệu lượt hành khách, phù hợp với dự báo cả năm của chúng tôi là 45 triệu lượt. Quý 4 thường là mùa cao điểm cho hành khách quốc tế, đóng góp trung bình 31% vào tổng số lượt hành khách cả năm.
- Khách du lịch phục hồi hoàn toàn trong 9 tháng đầu năm 2024, đạt 99% so với mức trước đại dịch COVID-19, với lượng khách Trung Quốc đạt 68%. Chúng tôi kỳ vọng khách du lịch quốc tế sẽ tiếp tục phục hồi, với tỷ lệ phục hồi cao hơn đối với khách Trung Quốc trong quý 4/2024 và năm 2025.
- Ngược lại, trong 9 tháng đầu năm 2024, lượng hành khách trong nước giảm 18% YoY, còn 52,8 triệu lượt khách, thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi là 74,2 triệu lượt, do giá vé máy bay cao. Chúng tôi kỳ vọng giá vé sẽ dần hạ nhiệt khi các hãng hàng không trong nước hoàn thành việc sửa chữa máy bay và chi phí nhiên liệu giảm. Ngoài ra, sức mua của người tiêu dùng cải thiện sẽ hỗ trợ lượng hành khách trong nước phục hồi.
- Trong quý 3/2024, ACV ghi nhận dự phòng nợ xấu tăng 54 tỷ đồng, đưa tổng số dư dự phòng lên 3,9 nghìn tỷ đồng (+1% QoQ) tính đến quý 3/2024. Trong 9 tháng đầu năm 2024, ACV đã trích lập 220 tỷ đồng dự phòng nợ xấu, thấp hơn dự báo của chúng tôi là 600 tỷ đồng trong năm 2024. Chúng tôi cho rằng điều này đến từ sự phục hồi tích cực của các hãng hàng không trong nước và chiến lược hiệu quả của ACV trong việc hạn chế ghi nhận các khoản phải thu mới.
- ACV ghi nhận 792 tỷ đồng lỗ tỷ giá trong quý 3/2024 do tỷ giá JPY/VND tăng 8%, ảnh hưởng đến khoản nợ vay bằng JPY của ACV. Khoản lỗ tỷ giá này vượt trội hơn so với khoản lãi tỷ giá trị giá 540 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2024.
KQKD 9 tháng đầu năm 2024 của ACV
Tỷ đồng | Q3 2023 | Q2 2024 | Q3 2024 | QoQ | YoY | 9T 2023 | 9T 2024 | YoY | 9T 2024/Dự báo 2024 | Dự báo 2024 |
Doanh thu thuần | 5.328 | 5.535 | 5.655 | 2% | 6% | 14.985 | 16.834 | 12% | 69% | 24.572 |
Doanh thu mảng hàng không | 3.737 | 3.862 | 3.970 | 3% | 6% | 10.452 | 11.794 | 13% | 68% | 17.238 |
Phí cất cánh & hạ cánh | 682 | 682 | 715 | 5% | 5% | 1.932 | 2.089 | 8% | 72% | 2.911 |
Doanh thu ngoài mảng hàng không | 927 | 1.008 | 988 | -2% | 7% | 2.652 | 3.001 | 13% | 69% | 4.361 |
Doanh thu thuần của ACV * | 4.664 | 4.869 | 4.957 | 2% | 6% | 13.104 | 14.795 | 13% | 68% | 21.662 |
Lợi nhuận gộp | 3.331 | 3.460 | 3.642 | 5% | 9% | 9.228 | 10.702 | 16% | 68% | 15.650 |
Chi phí SG&A | -1.009 | -332 | -385 | 16% | -62% | -2.287 | -1.214 | -47% | 62% | -1.949 |
LN từ HĐKD | 2.322 | 3.128 | 3.258 | 4% | 40% | 6.941 | 9.487 | 37% | 69% | 13.701 |
Thu nhập tài chính | 995 | 827 | 294 | -64% | -70% | 1.853 | 1.600 | -14% | 100% | 1.602 |
Chi phí tài chính | -20 | -27 | -809 | 2944% | 3936% | -366 | -855 | 133% | 529% | -162 |
Thu nhập thuần từ CTLK | 113 | 81 | 134 | 66% | 19% | 245 | 276 | 13% | 87% | 318 |
LNTT | 3.414 | 3.999 | 2.878 | -28% | -16% | 8.680 | 10.506 | 21% | 68% | 15.501 |
LNTT điều chỉnh theo lãi/lỗ tỷ giá | 2.920 | 3.576 | 3.662 | 2% | 25% | 8.489 | 10.766 | 27% | 70% | 15.401 |
LNST | 2.764 | 3.228 | 2.339 | -28% | -15% | 7.010 | 8.488 | 21% | 67% | 12.721 |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.763 | 3.225 | 2.336 | -28% | -15% | 7.003 | 8.479 | 21% | 67% | 12.683 |
LNST sau lợi ích CĐTS của ACV | 2.415 | 2.898 | 1.978 | -32% | -18% | 6.012 | 7.469 | 24% | 66% | 11.275 |
LNST sau lợi ích CĐTS của Nhà nước ** | 348 | 327 | 358 | 10% | 3% | 992 | 1.009 | 2% | 72% | 1.408 |
Chi phí chiết khấu & khấu hao | 609 | 573 | 562 | -2% | -8% | 1.774 | 1.721 | -3% | 67% | 2.565 |
EBITDA | 2.931 | 3.700 | 3.819 | 3% | 30% | 8.715 | 11.208 | 29% | 69% | 16.267 |
Biên LN gộp | 62,5% | 62,5% | 64,4% |
|
| 61,6% | 63,6% |
|
| 63,7% |
Chi phí SG&A/doanh thu | -18,9% | -6,0% | -6,8% |
|
| -15,3% | -7,2% |
|
| -7,9% |
Biên EBITDA | 55,0% | 66,9% | 67,5% |
|
| 58,2% | 66,6% |
|
| 66,2% |
Biên LN ròng * | 51,8% | 59,5% | 39,9% |
|
| 45,9% | 50,5% |
|
| 52,0% |
Nguồn: ACV, Dự báo Vietcap. Lưu ý: (*) Không bao gồm đóng góp từ tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư;
(**) LNST sau lợi ích CĐTS từ tài sản do nhà nước sở hữu (tài sản hàng không do Nhà nước đầu tư) — Nhà nước ủy quyền cho ACV quản lý các tài sản này (bao gồm đường băng).
Các khoản phải thu của ACV tính đến quý 3/2024 (tỷ đồng)
Tỷ đồng | Tổng cộng | Tổng nợ xấu gộp | Tổng nợ xấu ròng |
Tất cả khách hàng | 11.363 | 8.844 | 4.899 |
Vietjet Air | 3.031 | 2.242 | 2.212 |
Bamboo Airways | 2.340 | 2.340 | 0 |
Vietnam Airlines | 3.745 | 2.989 | 2.686 |
Pacific Airlines | 888 | 888 | 0 |
Nguồn: ACV
Powered by Froala Editor